02/Th4/2024

Tại thời điểm chẩn đoán đái tháo đường típ 2, các nghiên cứu ghi nhận trong 20 bệnh nhân sẽ có 2 người có biến chứng về mắt hoặc thận, 1 người có biến chứng về tim hoặc mạch máu. Các biến chứng này xuất hiện nhiều và nặng hơn nếu phát hiện trễ và kiểm soát bệnh kém.

Tại thời điểm chẩn đoán đái tháo đường típ 2, các nghiên cứu ghi nhận trong 20 bệnh nhân sẽ có 2 người có biến chứng về mắt hoặc thận, 1 người có biến chứng về tim hoặc mạch máu. Các biến chứng này xuất hiện nhiều và nặng hơn nếu phát hiện trễ và kiểm soát bệnh kém.

  1. a) Bệnh võng mạc

Đây là một biến chứng diễn tiến âm thầm với kết cục dẫn đến đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp và cuối cùng là giảm/mất thị lực. Hiện chỉ có thể phát hiện biến chứng tại mắt của bệnh đái tháo đường thông qua thăm khám trực tiếp bởi bác sĩ chuyên khoa. Việc này nên được thực hiện mỗi 1 đến 2 năm một lần và thường xuyên hơn nếu có các bất thường.

Ngoài điều trị kiểm soát tốt đường huyết, kiểm soát về mỡ máu và huyết áp cũng giúp giảm tiến triển bệnh. Các điều trị chuyên sâu sẽ được chỉ định tùy trường hợp cụ thể.

  1. b) Bệnh thận

Ngoài xét nghiệm chỉ số Creatinine máu để đánh giá chức năng của thận, các bác sĩ còn sử dụng chỉ số đạm trong mẫu nước tiểu để theo dõi bệnh. Các xét nghiệm này được kiểm tra định kì mỗi năm 1 lần và các thuốc điều trị chuyên biệt có thể được các bác sĩ kê đơn nhằm giảm tiến triển bệnh.

Thông thường, việc kiểm soát biến chứng thận cần kết hợp với cả kiểm soát huyết áp.

  1. c) Bệnh tim mạch

Tăng huyết áp là bệnh lý thường gặp chỉ có trên những bệnh nhân mắc đái tháo đường. Để tầm soát tăng huyết áp có thể đo huyết áp tại nhà hoặc mỗi khi đi khám. Mức huyết áp từ 130/80 mmHg trở lên cần được đánh giá bởi bác sĩ và xem xét về việc điều trị bằng thuốc.

Ngoài tăng huyết áp, các bệnh lý về mạch máu như xơ vữa mạch vành tim, mạch máu nhỏ ở chi có thể được phát hiện và đánh giá bằng siêu âm tim, siêu âm mạch máu. Trong đó, phương pháp điều trị và dự phòng hiệu quả chỉ có là kiểm soát tốt đường huyết, mỡ máu, giảm cân và ngừng hút thuốc lá.

  1. d) Biến chứng bàn chân đái tháo đường

Bàn chân đái tháo đường là nhóm bệnh lý liên quan đến các biến chứng thần kinh – mạch máu tại chân của những bệnh nhân mắc bệnh. Đặc điểm của bệnh là diễn tiến chậm, với các triệu chứng không rõ ràng như tê mỏi, lạnh chân, giảm cảm giác của chân khi tiếp xúc với nước nóng, mang giày dép hoặc vớ. Đặc biệt khi có các vết chai, vết trầy xước, hoặc vết loét, chúng sẽ khó lành và có thể dẫn đến nhiều biến chứng. Bệnh nhân có thể phát hiện sớm các biến chứng này bằng cách lưu ý các dấu hiệu đã đề cập và đến khám khi có bất thường. Những trường hợp có bệnh lý, các bác sĩ sẽ hướng dẫn chăm sóc chân và điều trị thích hợp.

Nguồn: https://tytphuongnguyenthaibinh.medinet.gov.vn/chuyen-muc/tam-soat-va-phat-hien-som-cac-bien-chung-cua-benh-dai-thao-duong-c11673-139147.aspx


25/Th3/2024

Béo phì, thừa cân là một trong các yếu tố chính dẫn đến bệnh đái tháo đường cũng như thúc đẩy bệnh tiến triển.

Giảm cân để kiểm soát tốt bệnh đái tháo đường

Béo phì, thừa cân là một trong các yếu tố chính dẫn đến bệnh đái tháo đường cũng như thúc đẩy bệnh tiến triển. 

Người thừa cân, béo phì cần giảm 3-7% so với cân nặng ban đầu và duy trì ở ngưỡng này có thể giúp kiểm soát đường huyết tốt hơn. Với ngưỡng từ 10% trở lên, các lợi ích sẽ rõ ràng. 

Việc thay đổi chế độ ăn, tiết chế đường và vận động là cần thiết. Bên cạnh đó, một số liệu pháp sử dụng thuốc giảm cân hoặc phẫu thuật có thể được cân nhắc theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa và cần có chế độ theo dõi chặt chẽ.

*Lưu ý: Duy trì cân nặng với tốc độ giảm cân không quá 0,5 – 1,0 kg/tuần. 

Giảm cân để kiểm soát tốt bệnh đái tháo đường

BSCKI. Trần Thị Ngọc Anh – Khoa Nội tiết, BV Nguyễn Tri Phương

Nguồn: https://tytphuongnguyenthaibinh.medinet.gov.vn/chuyen-muc/giam-can-de-kiem-soat-tot-benh-dai-thao-duong-c11673-143414.aspx


20/Th3/2024

Không hoặc cắt giảm thực phẩm có đường, tiêu thụ nhiều trái cây, rau củ, hạn chế thịt đỏ là những cách đơn giản giúp bạn giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.

8 mẹo ăn uống đơn giản ngăn nguy cơ mắc tiểu đường

Bệnh tiểu đường xảy ra khi cơ thể không sản xuất đủ insulin hoặc sử dụng insulin không đúng cách. Insulin là một loại hormone được sản xuất bởi tuyến tụy giúp ổn định lượng đường trong máu. Lượng đường trong máu cũng có thể bị tác động bởi thực phẩm mà một người ăn vào, do đó các chuyên gia khuyến nghị cách ăn uống như sau có thể giúp ngăn ngừa bệnh:

Không sử dụng đồ uống có đường

Tiêu thụ nhiều đồ uống chứa đường làm gia tăng nhiều hiểm họa về sức khỏe và khiến chỉ số khối cơ thể (BMI) cao hơn. Hãy uống nước hoặc đồ uống có chất làm ngọt không đường.

Cắt giảm thực phẩm có đường

Mặc dù lượng đường ăn vào cao không phải nguyên nhân trực tiếp gây ra bệnh tiểu đường loại 2, chúng có liên quan đến việc hấp thụ năng lượng (calo) cao hơn.

Nhiều loại thực phẩm nhiều đường như bánh quy, món tráng miệng, bánh ngọt và socola cũng chứa nhiều chất béo, làm tăng thêm hàm lượng năng lượng cao. Theo thời gian, năng lượng dư thừa có thể gây tăng cân, từ đó làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Để thỏa mãn cơn thèm đồ ngọt, hãy ăn trái cây để thay thế.

Ăn nhiều trái cây và rau quả

Nghiên cứu đã cho thấy ăn thêm một khẩu phần trái cây và rau quả mỗi ngày giúp giảm nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường loại 2 lên tới 10%. Hãy bổ sung táo, lê, việt quất, nho, cũng như các loại rau lá xanh như bông cải xanh, rau bina, bắp cải và cải xoăn, vào chế độ ăn uống.

Đưa các loại đậu vào thực đơn

Theo nghiên cứu, các loại đậu như đậu lăng, đậu xanh làm lượng đường trong máu không tăng nhiều sau khi ăn.

Điều này rất quan trọng vì các nghiên cứu cho thấy việc giảm lượng đường huyết sau bữa ăn làm giảm nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường. Ngoài ra, ăn nhiều đậu có thể giúp cải thiện cảm giác no, từ đó giúp chúng ta kiểm soát cân nặng.

Ăn những loại carbs lành mạnh hơn

Rất nhiều nghiên cứu cho thấy chế độ ăn nhiều ngũ cốc nguyên hạt giúp bảo vệ chúng ta chống lại bệnh tiểu đường. Ví dụ, những người trưởng thành có lượng tiêu thụ carbs cao chỉ có có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thấp hơn 29% so với những người có lượng tiêu thụ thấp chỉ có.

Ngũ cốc ăn sáng nguyên hạt và bánh mì, gạo lứt, mầm lúa mì và bột yến mạch đặc biệt khiến nguy cơ mắc tiểu đường thấp hơn so với các carbs tinh chế như bánh mì trắng và mì ống. Ăn nhiều gạo trắng cũng có liên quan đến nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao, trong khi gạo lứt dường như có tác dụng chống lại bệnh.

Cũng có một số bằng chứng cho thấy ăn nhiều khoai tây có thể liên quan đến bệnh này, mặc dù cách nấu, chẳng hạn như chiên, có thể có nhiều tác động hơn bản thân khoai tây.

Ăn hạnh nhân

Theo một nghiên cứu nhỏ về người Ấn Độ gốc Á ở giai đoạn tiền tiểu đường, việc thêm một vài nắm hạnh nhân vào chế độ ăn có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.

Trong nghiên cứu, những người tham gia ăn 20 g hạnh nhân 30 phút trước bữa sáng, bữa trưa và bữa tối mỗi ngày. Sau ba tháng, 23% số người tham gia có lượng đường trong máu đã trở lại bình thường, dẫn đến giảm cân và kích thước vòng eo.

Các nhà nghiên cứu cho rằng sự kết hợp của các chất dinh dưỡng trong hạnh nhân, bao gồm chất xơ, protein và chất béo không bão hòa đơn, có thể giúp kiểm soát đường huyết tốt hơn, và giảm cảm giác đói, giúp kiểm soát cân nặng tốt hơn.

Ăn sữa chua mỗi ngày

Các nghiên cứu cho thấy rằng việc đưa sữa chua vào thực đơn có thể giúp bảo vệ cơ thể khỏi bệnh tiểu đường. Ăn một khẩu phần mỗi ngày có thể giảm 18% nguy cơ mắc tình trạng này.

Cũng có bằng chứng cho thấy sữa chua giúp người ăn no lâu hơn, có lẽ vì nó giàu protein và điều này giúp kiểm soát cân nặng của chúng ta. Để giữ lượng đường bổ sung ở mức thấp, hãy chọn những loại sữa chua đơn giản và ăn kèm với trái cây để có vị ngọt.

Ăn một khẩu phần sữa chua mỗi ngày có thể giảm 18% nguy cơ mắc tiểu đường. Ảnh: Telegraph

Ăn ít thịt đỏ và thịt chế biến sẵn

Ăn nhiều thịt đỏ và thịt chế biến sẵn có thể khiến chúng ta dễ mắc bệnh tiểu đường.

Một nghiên cứu trên người trưởng thành ở châu Âu cho thấy cứ tăng 50 g thịt đỏ và thịt chế biến sẵn khiến nguy cơ mắc bệnh tăng lên tới 12%. Trong khi đó, một nghiên cứu mới của Mỹ cho thấy những người ăn nhiều thịt đỏ chỉ có có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao hơn 38% so với những người ăn ít chỉ có. Những người ăn thịt chế biến sẵn nhiều chỉ có, như giăm bông, thịt xông khói, xúc xích và các loại thịt đã qua xử lý khác nguy cơ tăng 60%.

Thay vì ăn thịt đỏ và thịt chế biến sẵn, hãy ăn các loại hạt hoặc cây họ đậu, như đậu phộng hoặc đậu Hà Lan, có thể giúp giảm 30% nguy cơ mắc tiểu đường

Nguồn: https://tytphuongnguyenthaibinh.medinet.gov.vn/chuyen-muc/8-meo-an-uong-don-gian-ngan-nguy-co-mac-tieu-duong-c11673-143463.aspx


18/Th3/2024

Khi bệnh nhân xuất hiện các dấu hiệu bệnh dại thì việc điều trị chỉ giúp bệnh nhân dễ chịu hơn trước khi tử vong. Hiện chưa có phương pháp y học cổ truyền, bài thuốc dân gian nào có thể phòng và điều trị bệnh dại. Việc duy chỉ có phải làm đó là đến cơ sở y tể để được tiêm ngừa và xử trí vết thương đúng cách.

Những dấu hiệu của người bị bệnh dại là gì?

Người mắc bệnh dại có các dấu hiệu và triệu chứng sau đây:

Đau hoặc ngứa ở vết cắn (trên 80% các trường hợp)

Sốt, mệt mỏi, đau đầu kéo dài 2-4 ngày.

Sợ nước (chứng sợ nước)

Không chịu được tiếng ồn, ánh sáng hoặc không khí

Sợ hãi khi thấy cái chết sắp xảy ra

Tức giận, bứt rứt và trầm cảm

Tăng động

Ở giai đoạn sau, chỉ thoáng nhìn thấy hình ảnh nước đã có thể gây co thắt ở cổ và họng

Khi phát bệnh dại, bệnh nhân được điều trị thế nào?

Không có phương pháp điều trị đặc biệt nào một khi đã phát bệnh. Bệnh nhân gần như tử vong sau vài ngày phát bệnh. Chúng ta hầu như không thể làm được gì ngoài việc giữ cho bệnh nhân cảm thấy thoải mái, giảm đau đớn và lo lắng bồn chồn.

Giữ bệnh nhân trong một căn phòng yên tĩnh với ánh sáng dịu và tránh các tác nhân kích thích (ví dụ như tiếng ồn lớn, không khí lạnh) vì chúng có thể làm tăng nguy cơ co thắt và co giật. Người chăm sóc bệnh nhân cần sử dụng thiết bị phòng hộ để tránh vết cắn hoặc tiếp xúc với nước bọt có chứa vi rút dại.

Bệnh dại không thể được điều trị bằng các biện pháp dân gian?

Đã có nhiều trường hợp tử vong do sử dụng các biện pháp y học cổ truyền, bài thuốc dân gian mà không tiêm ngừa.

Việc duy chỉ có phải làm khi bị chó mèo cắn, cào đó là đến cơ sở y tể để được tiêm ngừa và xử trí vết thương đúng cách. Đây là biện pháp duy chỉ có bảo vệ bạn trước bệnh dại.

Hoàn toàn đúng. Cho tới thời điểm hiện tại, chưa có phương pháp y học cổ truyền hay bài thuốc dân gian nào chứng minh được sẽ chữa khỏi bệnh dại hiệu quả. Vì vậy, bạn phải tới ngay cơ sở y tế để được điểm tiêm ngừa và xử trí vết cắn. Nếu người bị chó cắn chỉ điều trị bằng thuốc Đông y/thuốc Nam thì sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh dại nếu vết cắn đó có chứa vi rút dại.

Tiêm vắc-xin phòng dại có an toàn không?

Có, vắc xin phòng bệnh dại là vắc xin an toàn và hiệu lực bảo vệ cao. Những lo lắng về vắc xin dại gây bệnh dại là không chính xác. Tất cả các loại vắc-xin dại cho người đều đã được bất hoạt cũng như trải qua một loạt các kiểm định về chất lượng như: hiệu lực, độc tính, độ an toàn và vô trùng. Việc tiêm phòng bệnh dại không thể gây bệnh dại.

Những lo lắng, đồn thổi về vắc-xin phòng bệnh dại có thể khiến mất trí nhớ cũng không chính xác. Theo Bộ Y tế, hàng năm trung bình có khoảng 400.000 người đi tiêm phòng sau khi bị chó cắn trong vòng 5 năm gần đây, không có phản ứng phụ nặng sau tiêm nào được ghi nhận.

Nếu bị chó mèo của nhà cắn thì có cần tiêm vắc xin không?

Cần, bạn cần đến cơ sở y tế để được tư vấn tiêm ngừa dù chó mèo cắn bạn vẫn đang được theo dõi tình hình sức khỏe. Ở những nước có tỉ lệ bệnh dại lưu hành phổ biến trên đàn chó, mèo thì cần bắt buộc phải tiến hành điều trị và theo dõi chó/mèo gây ra vết cắn trong vòng 10 ngày.

Nếu con vật vẫn khỏe mạnh trong thời gian theo dõi, thì việc bạn tiêm vắc xin vẫn có ý nghĩa quan trọng. Vắc xin lúc này sẽ giúp bạn dự phòng trước phơi nhiễm, tức là sẽ ngăn ngừa bệnh dại cho người đó nếu bị cắn trong tương lai.

Nguồn: Cục Y tế dự phòng. Báo sức khỏe đời sống


18/Th3/2024

Bệnh dại rất nguy hiểm. Người nuôi chó mèo cần có trách nhiệm tiêm vắc xin phòng bệnh dại cho chúng. Người bị cắn, cào không nên chủ quan dù vết thương chỉ trầy xước nhẹ.

Bệnh dại: Không thể chủ quan

Làm gì để phòng chống bệnh dại?

Theo quy định, người nuôi chó phải có trách nhiệm tiêm phòng bệnh dại cho chó, mèo hàng năm để bảo vệ chó, người nuôi, gia đình, bạn bè và cộng đồng khỏi bệnh dại. Giữ giấy chứng nhận tiêm phòng chó và xuất trình trong thời gian tiêm phòng hàng năm.

Người nuôi không thả rông chó ngoài đường hay dắt chó ra ngoài mà không đeo rọ mõm và có dây xích kể cả khi chúng đã được tiêm phòng.

Cần lưu ý, vết thương được rửa và điều trị kịp thời sau khi bị cắn là một quyết định sống còn. Rửa ngay thật kỹ vết cắn bằng xà phòng, sau đó rửa lại bằng nước muối, bôi chất sát trùng như cồn, cồn iốt để làm giảm lượng vi rút tại vết cắn. Chỉ khâu vết thương trong trường hợp vết cắn đã quá 5 ngày.

Sau khi sơ cứu vết thương cần nhanh chóng đến cơ sở y tế để được khám và tiêm ngừa. Việc chỉ định điều trị dự phòng bằng vắc xin hoặc vắc xin cùng với huyết thanh kháng dại phải thực hiện càng sớm càng tốt.

Bệnh dại là bệnh rất nguy hiểm với nguy cơ tử vong là 100%. Không nên chủ quan khi bị động vật cắn dù chỉ trầy xước nhẹ. Vết thương cần được sơ cứu đúng cách và bạn phải đến ngay cơ sở y tế để được tư vấn, xử lý đúng cách.

Thường mất bao lâu để bệnh dại khởi phát trên chó, mèo?

Thời gian ủ bệnh ở chó, mèo có thể kéo dài từ một vài ngày đến vài tháng. Khi chúng phát bệnh thì thời gian từ khi phát bệnh cho đến khi chết dao động từ 1 đến 7 ngày.

Chó dại có biểu hiện như thế nào?

Chó khi mắc bệnh dại có các biểu hiện đặc thù. Chúng sẽ có những sự thay đổi trong hành vi như:

· Cắn khi không bị trêu chọc

· Ăn những thứ khác thường như gậy, móng tay …

· Chạy mà không có lý do rõ rang

· Thay đổi trong âm thanh, ví dụ sủa khàn và gầm gừ hoặc sủa không ra tiếng

· Tiết nhiều nước bọt hoặc sùi bọt mép nhưng không sợ nước (chứng sợ nước).

· Thay đổi thói quen thường ngày hoặc chết.

Nếu bị chó, mèo đã tiêm vacxin phòng dại cắn thì có cần tiêm không?

Có. Ngay cả khi chó, mèo đó đã được tiêm phòng, người bị cắn vẫn phải tới các cơ sở y tế để được khám và tư vấn. Bác sĩ sẽ khám vết thương và tư vấn xem bạn có cần phải tiêm ngừa hay không. Chó, mèo đã được tiêm phòng là một yếu tố để hạn chế nguy cơ bị bệnh chứ không thể khẳng định hoàn toàn là chúng không bị bệnh dại. Do đó, bạn không được chủ quan.

Lịch tiêm phòng bệnh dại cho chó, mèo như thế nào?

Chó, mèo con thường có nguồn gốc các nhà nhân giống chó đáng tin cậy với chó cái đã được tiêm vắc xin phòng dại. Những con chó con này nhận kháng thể chống bệnh dại từ mẹ trong vòng 3 tháng đầu. Do đó, khuyến cáo nên tiêm phòng cho chó vào các thời điểm 3 tháng tuổi, 9 tháng tuổi sau đó nhắc lại hàng năm. Phải thường xuyên tẩy giun sán cho chó con và chó trưởng thành trước khi tiêm phòng.

Nếu mang chó con bị bỏ rơi về nhà nuôi, quy trình tiêm phòng cũng giống như ở trên (tại thời điểm 3 tháng tuổi, 9 tháng và nhắc lại hàng năm). Cách khác, lần tiêm phòng đầu tiên có thể tiến hành sớm hơn, vào thời điểm 2 tháng tuổi. Cần áp dụng các biện pháp dự phòng trong 3 tháng tuổi đầu.

Nếu mang chó trưởng thành bị bỏ rơi về nhà nuôi, lần tiêm chủng đầu tiên phải được tiến hành càng sớm càng tốt với sự tư vấn của bác sĩ thú y địa phương.

Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật TP.HCM có tổ chức tư vấn, tiêm ngừa vắc xin phòng bệnh dại tại các cơ sở: 699, Trần Hưng Đạo, phường 1, Quận 5; 180, Lê Văn Sỹ, phường 10,quận Phú Nhuận; 957, 3 tháng 2, phường 7, quận 11.

Nguồn: Cục Y tế dự phòng. Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TP.HCM.


18/Th3/2024

Hầu hết các trường hợp mắc bệnh tại Việt Nam là do chó dại cắn. Khi đã có biểu hiện của cơn dại thì bệnh nhân gần như sẽ tử vong.

Bệnh dại nguy hiểm ra sao

Bệnh dại là gì?

Bệnh dại là bệnh gây ra bởi vi rút dại. Bệnh lây truyền từ động vật sang người qua dịch tiết, thường là nước bọt bị nhiễm vi-rút dại. Hầu hết các trường hợp phơi nhiễm với vi-rút dại qua vết cắn, vết liếm của động vật mắc bệnh dại, đôi khi qua đường tiếp xúc như hít phải khí dung hoặc cấy ghép mô/cơ quan bị nhiễm vi-rút dại.

Vì sao bệnh dại nguy hiểm?

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, bệnh dại là nguyên nhân gây khoảng hơn 70 ca tử vong ở Việt Nam mỗi năm, hầu hết các trường hợp bệnh dại ở Việt Nam do chó dại cắn. Khi đã lên cơn dại, động vật và người đều có tỷ lệ tử vong gần như là 100%.

Hiện tại không có cách điều trị hiệu quả bệnh sau khi các dấu hiệu của cơn dại xuất hiện. Tuy nhiên, bệnh có thể phòng ngừa được bằng cách tiêm vắc xin phòng dại trước hoặc ngay sau khi bị phơi nhiễm.

Bệnh dại lây truyền như thế nào?

Vi-rút dại xâm nhập vào hệ thần kinh của động vật có vú. Nó chủ yếu được lây truyền từ nước bọt của các loài động vật bị dại sang người qua vết cắn hoặc qua vết trầy xước trên cơ thể con người. Bệnh dại cũng có thể lây truyền sang người khi động vật bị dại liếm vào vết thương hoặc tiếp xúc vào những chỗ da bị trầy xước, hoặc lớp niêm mạc miệng, mũi của người.

Theo Cục Y tế dự phòng, 96% các trường hợp gây bệnh dại ở người tại Đông Nam Á là do chó cắn. Tuy nhiên cũng có một số báo cáo về bệnh dại ở người là do vết cắn của mèo, cầy, chó rừng, cáo, chó sói và các loại động vật ăn thịt khác.

Những người giết mổ chuyên nghiệp có thể có nguy cơ bị nhiễm bệnh khi giết động vật bị dại và xử lý phần não hoặc các bộ phận bị nhiễm vi rút khác. Tuy nhiên không có trường hợp nào lây bệnh trên người do ăn thịt đã nấu chín.

Việc lây truyền bệnh dại từ người sang người thông qua việc cấy ghép giác mạc hoặc các nội tạng khác là tương đối hiếm nhưng vẫn có thể xảy ra. Do vậy, giác mạc hoặc các bộ phận cơ thể con người không được lây từ bệnh nhân chết do viêm não hoăc bất kỳ bệnh thần kinh nào khác mà chưa được chẩn đoán rõ ràng.

Mặc dù bệnh nhân mắc bệnh dại rất hiếm khi cắn người khác, tuy nhiên những người chăm sóc bênh nhân cũng nên thận trọng và cảnh giác khi chăm sóc bệnh nhân bị dại, đặc biệt tránh tiếp xúc với nước bọt của bệnh nhân bị dại.

Bệnh dại phát triển trong cơ thể con người ra sao?

Sau khi xâm nhập vào cơ thể người, vi-rút dại phát triển từ lớp trong cùng của mô dưới da hoặc từ cơ bắp tiến vào các dây thần kinh ngoại biên (là các dây thần kinh nằm ngoài não hoặc tủy sống). Vi rút di chuyển dọc theo các dây thần kinh tới tủy sống và não bộ với tốc độ ước tính khoảng 12-24 mm mỗi ngày.

Người bị nhiễm bệnh có những thay đổi hành vi và có những biểu hiện lâm sàng khi vi rút bắt đầu xâm nhập vào não bộ. Thời gian ủ bệnh có thể từ vài ngày đến vài tháng, và có thể dài tới 1 năm. Có hai thể bệnh lâm sàng của bệnh dại là thể điên cuồng và thể dại câm (bại liệt), trong đó thể điên cuồng là phổ biến chỉ có.

Nguồn: https://www.who.int/vietnam/vi/health-topics/rabies. Cục Y tế dự phòng.


14/Th3/2024

Giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân tăng huyết áp là một việc làm cần thiết để phòng ngừa các biến chứng, cũng như góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh. Điều này đặc biệt có ý nghĩa khi mà ở nước ta hiện nay, số người tử vong do bệnh tăng huyết áp ngày càng cao.

Hướng dẫn giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân tăng huyết áp

Hướng dẫn giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân tăng huyết áp

Giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân tăng huyết áp là một việc làm cần thiết để phòng ngừa các biến chứng, cũng như góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh. Điều này đặc biệt có ý nghĩa khi mà ở nước ta hiện nay, số người tử vong do bệnh tăng huyết áp ngày càng cao.

Đặc điểm của bệnh tăng huyết áp là diễn biến âm thầm và ngày càng nặng dần nếu không được điều trị và chăm sóc tốt. Bệnh nhân và gia đình cần phải biết các yếu tố thuận lợi làm tăng huyết áp cũng như dấu hiệu của chứng tăng huyết áp để giữ được sức khoẻ, sức lao động và tuổi thọ cho người bệnh.

Các triệu chứng tăng huyết áp cần đến gặp bác sĩ ngay

Trường hợp khi huyết áp tối đa > 140mmHg và huyết áp tối thiểu > 90mmHg có thể được coi là tăng huyết áp. Nếu không được phát hiện và kiểm soát kịp thời, huyết áp cao có thể gây tổn thương đến các động mạch, đặc biệt là ở thận và mắt. Đồng thời, cũng có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng như tử vong, đột quỵ, hôn mê do tai biến mạch máu não, liệt nửa người, suy tim, thiếu máu cơ tim, suy thận,…

Trên thực tế, triệu chứng tăng huyết áp không phải lúc nào cũng rõ ràng. Nhiều người có thể phát triển bệnh trong thời gian dài nhưng không hề có dấu hiệu bất thường nào. Vì lý do đó mà bệnh tăng huyết áp còn được gọi là “kẻ giết người thầm lặng” bởi chỉ một số ít bệnh nhân gặp vài triệu chứng gợi ý khiến họ đi khám bệnh như: đau đầu, chóng mặt, mặt đỏ bừng, ù tai…còn lại đa số thường không có dấu hiệu cảnh báo.

Khi tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh tăng huyết áp cần lưu ý rằng cách duy chỉ có để nhận biết tình trạng tăng huyết áp đó là kiểm tra huyết áp thường xuyên. Hãy đến gặp và xin ý kiến của bác sĩ nếu huyết áp của bạn tăng cao và đi kèm một số biểu hiện điển hình dưới đây:

  • Đau đầu dữ dội
  • Choáng và chóng mặt
  • Hoa mắt, ù tai, mất thăng bằng
  • Đau tức ngực, khó thở, tim đập nhanh
  • Vết máu trong mắt hoặc xuất huyết kết mạc
  • Tầm nhìn mờ (suy giảm thị lực)
  • Mặt đỏ bừng
  • Buồn nôn, ói mửa
  • Tê hoặc ngứa ran các chi
  • Chảy máu cam, tiểu ra máu
  • Mất ngủ, suy nhược cơ thể

Đọc tiếp

Những biểu hiện này đôi khi có thể nhầm lẫn với các vấn đề sức khỏe khác. Tuy nhiên không nên chủ quan, bởi vì thăm khám và phát hiện bệnh sớm kết hợp với các biện pháp giáo dục sức khỏe bệnh tăng huyết áp sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho người bệnh.

Hướng dẫn giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân tăng huyết áp

Giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân tăng huyết áp tại nhà

Tăng huyết áp là một bệnh lý rất phổ biến, nhưng đa số chúng ta chưa có sự hiểu biết về bệnh, về các hậu quả nghiêm trọng của nó nên chưa có thái độ đúng với bệnh. Do đó, bên cạnh việc điều trị thì giáo dục sức khỏe bệnh nhân tăng huyết áp là phương pháp hữu hiệu chỉ có để giúp người bệnh tự bảo vệ và nâng cao sức khỏe.

Tự theo dõi sức khỏe / Sử dụng thuốc an toàn

Hầu hết với những bệnh nhân tăng huyết áp thì cần phải kiểm soát được huyết áp bằng việc dùng thuốc trước, sau đó mới tiến hành kết hợp với các biện pháp chăm sóc khác. Bên cạnh đó, đôi khi cũng có những trường hợp điều trị không dùng thuốc.

Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cần nghiêm túc thực hiện theo chỉ định của nhân viên y tế. Sử dụng thuốc đúng theo toa, uống đúng thời gian. Tuyệt đối không được tự ý thay đổi thuốc, ngưng thuốc hoặc bỏ bớt thuốc khi không có ý kiến của bác sĩ.

Quan sát các triệu chứng hằng ngày và theo dõi huyết áp thường xuyên, đặc biệt là trước và sau khi dùng thuốc. Nếu có các biểu hiện bất thường như đau tức ngực, chảy máu vết chọc mạch, khó thở, táo bón, tiêu chảy… hoặc các phản ứng bất lợi sau khi dùng thuốc cần phải báo ngay cho bác sĩ để có hướng xử lý kịp thời.

Chế độ dinh dưỡng hợp lý

Khi giáo dục sức khỏe cho người tăng huyết áp, hãy hướng dẫn chi tiết cho người bệnh về chế độ dinh dưỡng là một nội dung không thể thiếu trong công tác giáo dục sức khỏe bệnh tăng huyết áp. Vấn đề ăn uống có ảnh hưởng rất lớn đến việc kiểm soát huyết áp.

Bệnh nhân nên bắt đầu xây dựng chế độ ăn giảm muối. Theo như khuyến cáo, mỗi ngày chúng ta chỉ nên bổ sung thêm khoảng 5g muối hoặc ít hơn là đủ. Lượng muối nạp vào cơ thể càng ít, huyết áp sẽ càng thấp. Chỉ cần ăn muối giới hạn trong khoảng 1,5g/ngày sẽ làm giảm đáng kể huyết áp.

Hạn chế ăn chất bột đường, chất béo, mỡ động vật. Nên chuyển dần chế độ ăn nhiều thịt sang ăn nhiều cá và hải sản, ưu tiên sử dụng các loại dầu có nguồn gốc từ thực vật.

Cố gắng ăn nhiều rau xanh, trái cây tươi và các loại đậu hạt để bổ sung đầy đủ chất xơ. Ngoài ra, ăn nhiều rau quả còn giúp tăng cường khoáng chất như kali, canxi và magie. Đây là các yếu tố vô cùng quan trọng giúp ổn định huyết áp.

Đặc biệt, nhiều loại củ quả có hàm lượng kali rất cao như: khoai tây, bơ, dưa hấu, đậu nành và chỉ có là chuối. Vì vậy, chúng ta vẫn thường được khuyên rằng ăn chuối có tác dụng rất tốt trong việc hạ huyết áp và chống đột quỵ.

Ở những bệnh nhân có thừa cân, béo phì nên thực hiện giảm cân và điều chỉnh cân nặng về mức hợp lý bằng chế độ ăn giảm calo.

Hướng dẫn giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân tăng huyết áp

Thay đổi các thói quen xấu

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng, nếu uống một ít rượu thường xuyên sẽ có tác dụng làm giảm nguy cơ tử vong do các bệnh về tim mạch. Tuy nhiên, lạm dụng và uống quá nhiều rượu là nguyên nhân có thể gây tăng huyết áp. Chính vì thế, khi giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân tăng huyết áp cần khuyên họ phải hạn chế bia rượu. Nam giới được khuyến khích mỗi ngày chỉ nên đưa vào cơ thể khoảng 30ml ethanol (tức khoảng 330ml bia hoặc 120 ml rượu vang hoặc 30ml rượu whisky). Riêng phụ nữ và người nhẹ cân, lượng rượu nên uống chỉ bằng một nửa nam giới.

Không giống như việc uống rượu bia, từ trước đến nay hút thuốc lá vẫn luôn được cảnh báo là có hại cho sức khỏe. Ngừng hút thuốc là cách tốt chỉ có để phòng ngừa bệnh tăng huyết áp cũng như các bệnh lý khác.

Ngoài ra, cũng nên thay đổi một số thói quen như dễ kích động hay thường có cảm xúc mạnh để tránh ảnh hưởng đến huyết áp và tim mạch.

Vận động, phục hồi chức năng

Thực hiện các hoạt động như: đi bộ nhanh, chạy bước nhỏ, đạp xe đạp,… là biện pháp cực kỳ hữu hiệu trong việc điều hòa huyết áp. Nhưng cần lưu ý rằng, sau một khoảng thời gian tập luyện có thể là 2 – 3 tháng, huyết áp mới có sự cải thiện rõ rệt.

Vậy nên đòi hỏi phải có sự kiên trì, đồng thời phải tuân thủ theo đúng nguyên tắc chung: tập luyện thường xuyên, liên tục, tăng dần tốc độ và thời gian tập dựa theo tình trạng sức khỏe của mỗi người.

Khi mới bắt đầu, nên duy trì thời gian tập luyện từ 20 – 30 phút/mỗi ngày.

Bệnh nhân lớn tuổi hoặc có các vấn đề khác về tim mạch, chỉ nên đi dạo và hít thở không khí trong lành, tuyệt đối không vận động mạnh.

Cuối cùng, một vấn đề cần phải nhấn mạnh trong giáo dục sức khỏe bệnh tăng huyết áp đó là thời gian điều trị. Tăng huyết áp là một bệnh lý có quá trình chữa trị lâu dài. Sự động viên rất cần thiết để bệnh nhân có thêm động lực điều trị và tuân thủ đầy đủ việc thăm khám định kỳ.

Như vậy, trên đây là các thông tin hữu ích về giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân tăng huyết áp. Bản thân bệnh nhân hoặc người thân có thể áp dụng để góp phần đẩy mạnh hiệu quả điều trị và phòng ngừa biến chứng của bệnh. Mặt khác, đừng quên chủ động kiểm tra sức khỏe thường xuyên để bảo vệ bản thân một cách tốt chỉ có.

Giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân tăng huyết áp là một việc làm cần thiết để phòng ngừa các biến chứng, cũng như góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh. Điều này đặc biệt có ý nghĩa khi mà ở nước ta hiện nay, số người tử vong do bệnh tăng huyết áp ngày càng cao.

Đặc điểm của bệnh tăng huyết áp là diễn biến âm thầm và ngày càng nặng dần nếu không được điều trị và chăm sóc tốt. Bệnh nhân và gia đình cần phải biết các yếu tố thuận lợi làm tăng huyết áp cũng như dấu hiệu của chứng tăng huyết áp để giữ được sức khoẻ, sức lao động và tuổi thọ cho người bệnh.

Các triệu chứng tăng huyết áp cần đến gặp bác sĩ ngay

Trường hợp khi huyết áp tối đa > 140mmHg và huyết áp tối thiểu > 90mmHg có thể được coi là tăng huyết áp. Nếu không được phát hiện và kiểm soát kịp thời, huyết áp cao có thể gây tổn thương đến các động mạch, đặc biệt là ở thận và mắt. Đồng thời, cũng có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng như tử vong, đột quỵ, hôn mê do tai biến mạch máu não, liệt nửa người, suy tim, thiếu máu cơ tim, suy thận,…

Trên thực tế, triệu chứng tăng huyết áp không phải lúc nào cũng rõ ràng. Nhiều người có thể phát triển bệnh trong thời gian dài nhưng không hề có dấu hiệu bất thường nào. Vì lý do đó mà bệnh tăng huyết áp còn được gọi là “kẻ giết người thầm lặng” bởi chỉ một số ít bệnh nhân gặp vài triệu chứng gợi ý khiến họ đi khám bệnh như: đau đầu, chóng mặt, mặt đỏ bừng, ù tai…còn lại đa số thường không có dấu hiệu cảnh báo.

Khi tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh tăng huyết áp cần lưu ý rằng cách duy chỉ có để nhận biết tình trạng tăng huyết áp đó là kiểm tra huyết áp thường xuyên. Hãy đến gặp và xin ý kiến của bác sĩ nếu huyết áp của bạn tăng cao và đi kèm một số biểu hiện điển hình dưới đây:

  • Đau đầu dữ dội
  • Choáng và chóng mặt
  • Hoa mắt, ù tai, mất thăng bằng
  • Đau tức ngực, khó thở, tim đập nhanh
  • Vết máu trong mắt hoặc xuất huyết kết mạc
  • Tầm nhìn mờ (suy giảm thị lực)
  • Mặt đỏ bừng
  • Buồn nôn, ói mửa
  • Tê hoặc ngứa ran các chi
  • Chảy máu cam, tiểu ra máu
  • Mất ngủ, suy nhược cơ thể

Đọc tiếp

Những biểu hiện này đôi khi có thể nhầm lẫn với các vấn đề sức khỏe khác. Tuy nhiên không nên chủ quan, bởi vì thăm khám và phát hiện bệnh sớm kết hợp với các biện pháp giáo dục sức khỏe bệnh tăng huyết áp sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho người bệnh.

Hướng dẫn giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân tăng huyết áp

Giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân tăng huyết áp tại nhà

Tăng huyết áp là một bệnh lý rất phổ biến, nhưng đa số chúng ta chưa có sự hiểu biết về bệnh, về các hậu quả nghiêm trọng của nó nên chưa có thái độ đúng với bệnh. Do đó, bên cạnh việc điều trị thì giáo dục sức khỏe bệnh nhân tăng huyết áp là phương pháp hữu hiệu chỉ có để giúp người bệnh tự bảo vệ và nâng cao sức khỏe.

Tự theo dõi sức khỏe / Sử dụng thuốc an toàn

Hầu hết với những bệnh nhân tăng huyết áp thì cần phải kiểm soát được huyết áp bằng việc dùng thuốc trước, sau đó mới tiến hành kết hợp với các biện pháp chăm sóc khác. Bên cạnh đó, đôi khi cũng có những trường hợp điều trị không dùng thuốc.

Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cần nghiêm túc thực hiện theo chỉ định của nhân viên y tế. Sử dụng thuốc đúng theo toa, uống đúng thời gian. Tuyệt đối không được tự ý thay đổi thuốc, ngưng thuốc hoặc bỏ bớt thuốc khi không có ý kiến của bác sĩ.

Quan sát các triệu chứng hằng ngày và theo dõi huyết áp thường xuyên, đặc biệt là trước và sau khi dùng thuốc. Nếu có các biểu hiện bất thường như đau tức ngực, chảy máu vết chọc mạch, khó thở, táo bón, tiêu chảy… hoặc các phản ứng bất lợi sau khi dùng thuốc cần phải báo ngay cho bác sĩ để có hướng xử lý kịp thời.

Chế độ dinh dưỡng hợp lý

Khi giáo dục sức khỏe cho người tăng huyết áp, hãy hướng dẫn chi tiết cho người bệnh về chế độ dinh dưỡng là một nội dung không thể thiếu trong công tác giáo dục sức khỏe bệnh tăng huyết áp. Vấn đề ăn uống có ảnh hưởng rất lớn đến việc kiểm soát huyết áp.

Bệnh nhân nên bắt đầu xây dựng chế độ ăn giảm muối. Theo như khuyến cáo, mỗi ngày chúng ta chỉ nên bổ sung thêm khoảng 5g muối hoặc ít hơn là đủ. Lượng muối nạp vào cơ thể càng ít, huyết áp sẽ càng thấp. Chỉ cần ăn muối giới hạn trong khoảng 1,5g/ngày sẽ làm giảm đáng kể huyết áp.

Hạn chế ăn chất bột đường, chất béo, mỡ động vật. Nên chuyển dần chế độ ăn nhiều thịt sang ăn nhiều cá và hải sản, ưu tiên sử dụng các loại dầu có nguồn gốc từ thực vật.

Cố gắng ăn nhiều rau xanh, trái cây tươi và các loại đậu hạt để bổ sung đầy đủ chất xơ. Ngoài ra, ăn nhiều rau quả còn giúp tăng cường khoáng chất như kali, canxi và magie. Đây là các yếu tố vô cùng quan trọng giúp ổn định huyết áp.

Đặc biệt, nhiều loại củ quả có hàm lượng kali rất cao như: khoai tây, bơ, dưa hấu, đậu nành và chỉ có là chuối. Vì vậy, chúng ta vẫn thường được khuyên rằng ăn chuối có tác dụng rất tốt trong việc hạ huyết áp và chống đột quỵ.

Ở những bệnh nhân có thừa cân, béo phì nên thực hiện giảm cân và điều chỉnh cân nặng về mức hợp lý bằng chế độ ăn giảm calo.

Hướng dẫn giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân tăng huyết áp

Thay đổi các thói quen xấu

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng, nếu uống một ít rượu thường xuyên sẽ có tác dụng làm giảm nguy cơ tử vong do các bệnh về tim mạch. Tuy nhiên, lạm dụng và uống quá nhiều rượu là nguyên nhân có thể gây tăng huyết áp. Chính vì thế, khi giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân tăng huyết áp cần khuyên họ phải hạn chế bia rượu. Nam giới được khuyến khích mỗi ngày chỉ nên đưa vào cơ thể khoảng 30ml ethanol (tức khoảng 330ml bia hoặc 120 ml rượu vang hoặc 30ml rượu whisky). Riêng phụ nữ và người nhẹ cân, lượng rượu nên uống chỉ bằng một nửa nam giới.

Không giống như việc uống rượu bia, từ trước đến nay hút thuốc lá vẫn luôn được cảnh báo là có hại cho sức khỏe. Ngừng hút thuốc là cách tốt chỉ có để phòng ngừa bệnh tăng huyết áp cũng như các bệnh lý khác.

Ngoài ra, cũng nên thay đổi một số thói quen như dễ kích động hay thường có cảm xúc mạnh để tránh ảnh hưởng đến huyết áp và tim mạch.

Vận động, phục hồi chức năng

Thực hiện các hoạt động như: đi bộ nhanh, chạy bước nhỏ, đạp xe đạp,… là biện pháp cực kỳ hữu hiệu trong việc điều hòa huyết áp. Nhưng cần lưu ý rằng, sau một khoảng thời gian tập luyện có thể là 2 – 3 tháng, huyết áp mới có sự cải thiện rõ rệt.

Vậy nên đòi hỏi phải có sự kiên trì, đồng thời phải tuân thủ theo đúng nguyên tắc chung: tập luyện thường xuyên, liên tục, tăng dần tốc độ và thời gian tập dựa theo tình trạng sức khỏe của mỗi người.

Khi mới bắt đầu, nên duy trì thời gian tập luyện từ 20 – 30 phút/mỗi ngày.

Nguồn: https://tytphuongnguyenthaibinh.medinet.gov.vn/quan-ly-benh-man-tinh-khong-lay/huong-dan-giao-duc-suc-khoe-cho-benh-nhan-tang-huyet-ap-cmobile11673-100441.aspx


23/Th2/2024

SKĐS – Đối với người viêm khớp lựa chọn bổ sung glucosamine mỗi ngày hay tập thể dục 150 phút mỗi tuần là tốt hơn cho tình trạng sức khỏe của người bệnh?

ổ sung glucosamine là một lựa chọn rất phổ biến được nhiều người sử dụng với mong muốn phòng ngừa và giảm triệu chứng viêm khớp. Glucosamine là một chất hóa học tự nhiên trong cơ thể con người nhưng dạng bổ sung này thường được lấy từ động vật có vỏ và được quảng cáo là cải thiện cấu trúc, chức năng khớp bằng cách hỗ trợ sụn khỏe mạnh.

Một cách khác cũng được nhiều người nói đến là tập thể dục xây dựng cơ bắp để ổn định khớp và giảm đau. Đó là các bài tập ít gây căng thẳng cho khớp hơn (như yoga và các bài tập dưới nước) được ghi nhận là có hiệu quả trong việc giảm bớt các triệu chứng viêm khớp đầu gối.

Tập thể dục hay glucosamine tốt hơn cho bệnh viêm khớp?

1. Glucosamine có hiệu quả thế nào với người viêm khớp?

Một số bằng chứng cho thấy glucosamine có thể làm giảm đau khớp và cứng khớp liên quan đến viêm khớp nhưng nhiều nghiên cứu lại cho thấy nó có thể không có tác dụng nhiều. Một nghiên cứu cho thấy yoga giúp giảm 35% cơn đau viêm khớp, trong khi đó một đánh giá có hệ thống về glucosamine bao gồm 5 thử nghiệm khác nhau cho thấy không có sự cải thiện đáng kể nào về tình trạng đau viêm khớp.

Trong một đánh giá gần đây phân tích nhiều nghiên cứu về cùng một chủ đề, các nhà nghiên cứu cũng muốn biết liệu việc bổ sung glucosamine có cải thiện các triệu chứng ở những người bị viêm khớp gối hay không. Họ đã phân tích 5 thử nghiệm của 1.625 cá nhân bị viêm khớp đầu gối hoặc hông và không tìm thấy lợi ích đáng kể nào của việc bổ sung glucosamine so với giả dược. Tất cả các nghiên cứu này bao gồm các thử nghiệm được kiểm soát tốt và ngẫu nhiên, cho thấy rằng glucosamine có thể không có lợi cho bệnh viêm khớp.

2. Nên tập thể dục hay bổ sung glucosamine?

Có nghiên cứu bằng chứng cho thấy tập thể dục giúp giảm đau nhiều hơn glucosamine. Một nhóm nghiên cứu đã xem xét, phân tích 12 thử nghiệm về tập thể dục và 19 thử nghiệm về glucosamine.

Tập thể dục hay glucosamine tốt hơn cho bệnh viêm khớp?

Trong tốt2 thử nghiệm về tập thể dục mà một nhóm nghiên cứu đã xem xét, 11 thử nghiệm cho thấy tập thể dục làm giảm mức độ đau trung bình từ 20-30%. Ngược lại, trong tốt9 thử nghiệm về glucosamine, chỉ có 5 thử nghiệm cho thấy mức độ đau giảm khi bổ sung glucosamine ở những người bị viêm khớp gối.

Trong số 5 thử nghiệm glucosamine này, chỉ có 2 thử nghiệm được ghi nhận là giảm đau đáng kể nhưng thử nghiệm này cho thấy sự cải thiện rất nhỏ về cơn đau so với các nghiên cứu tập thể dục. Vì vậy, nhìn chung bằng chứng này nghiêng về lựa chọn tập thể dục có thể là lựa chọn tốt để giảm các triệu chứng viêm khớp.

Theo Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC): Hoạt động thể chất và tập thể dục làm giảm cơn đau viêm khớp và cải thiện chất lượng cuộc sống của người lớn mắc bệnh viêm khớp. CDC ghi nhận rằng các bác sĩ chuyên khoa khuyên bệnh nhân viêm khớp nên vận động thể chất phù hợp. Người lớn bị viêm khớp có thể giảm đau và cải thiện chức năng khoảng 40% bằng cách hoạt động thể chất.

Người bị viêm khớp nên hoạt động thể chất vừa phải trong 150 phút mỗi tuần. Đối với những người không chắc chắn về cách tập thể dục an toàn, CDC công nhận các chương trình hoạt động thể chất đã được chứng minh là cải thiện chất lượng cuộc sống của những người bị viêm khớp.

Tập thể dục hay glucosamine tốt hơn cho bệnh viêm khớp?

3. Bài tập thể dục nào tốt cho người bị viêm khớp?

Một số nghiên cứu cho thấy các bài tập dưới nước có lợi cho bệnh viêm khớp đầu gối. Ví dụ, trong thử nghiệm do các nhà nghiên cứu tại Đại học Washington phân tích ngẫu nhiên những người bị viêm khớp vào một chương trình bơi lội kéo dài 12 tuần hoặc một nhóm không tập thể dục. Họ phát hiện ra rằng chương trình tập thể dục đã cải thiện sức mạnh cơ bắp ở chân, độ linh hoạt của khớp và thể dục nhịp điệu.

Trên thực tế, độ gập đầu gối tăng 12% và độ duỗi đầu gối tăng 18,5% vào cuối chương trình và các cá nhân trong nhóm tập thể dục có thể đi bộ xa hơn 10,9% so với trước khi thử nghiệm bắt đầu. Tuy những người tham gia không báo cáo bất kỳ thay đổi nào về mức độ đau nhưng những phát hiện này cho thấy việc mất khả năng duỗi đầu gối khiến đi lại trở nên khó khăn hơn và các phương pháp điều trị bằng tập thể dục có thể giúp giải quyết vấn đề này.

Có một số nghiên cứu khác tập trung vào các bài tập rèn luyện sức mạnh và giãn cơ để cải thiện các triệu chứng viêm khớp. Một nghiên cứu được thực hiện tốt, ngẫu nhiên và có kiểm soát đã so sánh cả các bài tập rèn luyện sức mạnh và yoga ở 83 người lớn mắc bệnh viêm khớp và độ tuổi trung bình là 71. Nghiên cứu này bao gồm các buổi đào tạo hàng tuần kéo dài 8 tuần cho cả hai nhóm cùng với một số buổi thực hành tại nhà. Sau can thiệp, các đối tượng trong nhóm tập yoga ít đau đầu gối hơn và ít sợ té ngã hơn so với các đối tượng trong nhóm rèn luyện sức mạnh. Ngoài ra, những người trong nhóm tập yoga có chức năng khớp tốt hơn và giảm đau và cứng khớp hơn 36% so với những người trong nhóm rèn luyện sức mạnh.

Cả hai nhóm đều nhận thấy một số cải thiện về các triệu chứng viêm khớp nhưng điều này cho thấy các bài tập kéo giãn cơ như yoga có thể tốt hơn các bài tập rèn luyện sức mạnh ở người lớn tuổi bị viêm khớp gối.

Về việc bài tập nào hiệu quả chỉ có cho viêm khớp, dữ liệu vẫn còn mâu thuẫn. Khi mọi người so sánh các bài tập cường độ cao (như tập tạ hoặc tập ngắt quãng) với các bài tập cường độ thấp (như yoga hoặc bơi lội), họ nhận thấy rằng cả hai đều làm giảm một số triệu chứng của viêm khớp. Ví dụ: các thử nghiệm tập thể dục dưới nước không cho thấy cải thiện cơn đau nhưng đã cải thiện các khía cạnh khác như tính linh hoạt, sức mạnh và thể lực. Do đó, bài tập nào cũng có thể cải thiện chất lượng cuộc sống cho những người bị viêm khớp. Tuy nhiên, theo một nghiên cứu, tập thể dục cường độ thấp có thể là tốt chỉ có có hiệu quả trong việc giảm đau tổng thể ở người lớn tuổi. Và ít chỉ có có một số bằng chứng cho thấy việc tập luyện cường độ cao và tập tạ có thể gây hại nhiều hơn là có lợi cho người viêm khớp.

Nguồn: https://suckhoedoisong.vn/tap-the-duc-hay-glucosamine-tot-hon-cho-benh-viem-khop-169231213003127694.htm


15/Th2/2024

SKĐS – Bằng cách kết hợp đồ uống thải độc gan vào chế độ ăn uống, bạn có thể giúp loại bỏ các độc tố có hại và cải thiện chức năng gan, mang lại sức khỏe tổng thể tốt hơn.

Gan là một trong những cơ quan quan trọng chỉ có của cơ thể, đóng vai trò trong việc giải độc các chất có hại, sản xuất mật và lưu trữ chất dinh dưỡng.

Cùng với việc tiêu thụ ngày càng nhiều thực phẩm chế biến sẵn, rượu và các chất độc từ môi trường, gan của chúng ta có thể bị quá tải, dẫn đến nhiều vấn đề về gan như tổn thương gan. 

Để giảm thiểu, ngăn ngừa nguy cơ tổn thương gan, đồ uống thải độc gan đã trở thành một trong những cách phổ biến để hỗ trợ chức năng gan và cải thiện sức khỏe tổng thể.

1. Thải độc gan là gì?

Thải độc gan hay còn gọi là làm sạch gan là một quá trình loại bỏ độc tố và chất thải ra khỏi gan. Thải độc gan thường bao gồm một chế độ ăn uống, thực phẩm bổ sung cụ thể và các thực hành khác nhằm hỗ trợ quá trình thải độc tự nhiên của gan. Mục đích là giúp gan loại bỏ độc tố hiệu quả hơn và cải thiện chức năng gan tổng thể.

Một số yếu tố phổ biến của quá trình thải độc gan bao gồm uống nhiều nước, chế độ ăn giàu chất dinh dưỡng với nhiều trái cây và rau quả, tránh thực phẩm chế biến sẵn và giảm uống rượu.

5 loại đồ uống tự làm tại nhà giúp thải độc gan rất tốt

Quá trình thải độc gan cần kết hợp chế độ ăn lành mạnh với nhiều loại thực phẩm hỗ trợ chức năng gan.

Điều quan trọng cần lưu ý là việc áp dụng các thói quen sống lành mạnh như ăn uống cân bằng, tránh các thực phẩm gây hại, uống đủ nước và tập thể dục thường xuyên có thể hỗ trợ sức khỏe và chức năng của gan về lâu dài. Sử dụng thường xuyên các loại đồ uống thải độc gan là một cách hỗ trợ tốt cho hoạt động của gan khỏe mạnh, đặc biệt với những người có chế độ ăn uống không lành mạnh, uống rượu hoặc tiếp xúc với môi trường độc hại.

2. 5 loại đồ uống dễ làm giúp thải độc gan hiệu quả

Có rất nhiều đồ uống có thể hỗ trợ thải độc gan và tăng cường sức khỏe của gan. Dưới đây là một số loại đồ uống dễ làm có tác dụng thải độc gan tốt:

Nước chanh gừng: Thêm chanh tươi vào nước có thể giúp kích thích quá trình thải độc tự nhiên của gan. Chanh là nguồn cung cấp vitamin dồi dào, giúp trung hòa các độc tố có hại trong gan. Gừng cũng được biết đến với đặc tính chống viêm và giảm nguy cơ viêm gan.

Lấy nước cốt chanh của 1 quả chanh tươi, 1 miếng gừng cỡ 1 ngón tay giã hoặc nghiền nhỏ, thêm nước và chút mật ong (nếu thích), khuấy đều và thưởng thức.

5 loại đồ uống tự làm tại nhà giúp thải độc gan rất tốt

Nước chanh gừng mật ong giúp thải độc gan hiệu quả.

Trà nghệ: Đun sôi một ít nước và thêm 1 thìa cà phê bột nghệ, thêm một chút tiêu đen và một lát gừng. Để lửa nhỏ trong vài phút, lọc và thưởng thức.

Nghệ có chứa chất curcumin, được chứng minh là có đặc tính chống oxy hóa và chống viêm giúp hỗ trợ chức năng gan.

Nước detox dưa chuột và bạc hà: Cắt lát 1 quả dưa chuột và cho vào bình nước cùng với vài nhánh bạc hà tươi. Để hỗn hợp ngấm trong vài giờ và uống trong ngày. Bạn cũng có thể thêm vài lát chanh giúp tăng hương vị cho món đồ uống thải độc gan này.

5 loại đồ uống tự làm tại nhà giúp thải độc gan rất tốt

Nước detox dưa chuột giúp thải độc gan.

Nước nam việt quất: Trộn nước ép nam việt quất, nước cốt chanh, giấm táo và một chút ớt cayenne. Uống trước bữa ăn để hỗ trợ tiêu hóa và chức năng gan.

Trà rễ bồ công anh: Đun sôi một ít nước và ngâm 1 thìa rễ bồ công anh khô trong 5-10 phút. Lọc lấy nước và thưởng thức. 

Rễ bồ công anh được biết đến với khả năng cải thiện chức năng gan và giải độc các chất có hại. Theo y học cổ truyền, bồ công anh có tính lạnh, vị đắng ngọt, lợi về kinh gan và dạ dày; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, mát huyết, tiêu các khối u,…

3. Lời khuyên để kết hợp đồ uống thải độc gan vào chế độ ăn uống

Để tận dụng tối đa tác dụng của các loại đồ uống thải độc gan, nên lưu ý một số điều cần ghi nhớ:

5 loại đồ uống tự làm tại nhà giúp thải độc gan rất tốt

  • Nên chọn sản phẩm hữu cơ bất cứ khi nào có thể để giảm tiếp xúc với chất độc và thuốc trừ sâu có hại cho gan.
  • Kết hợp nhiều thành phần vào đồ uống thải độc gan để đảm bảo bạn nhận được nhiều loại chất dinh dưỡng.
  • Cân nhắc bổ sung nguồn chất béo lành mạnh, chẳng hạn như quả bơ hoặc dầu oliu vào đồ uống thải độc gan để giúp hấp thu các vitamin tan trong chất béo.
  • Nên uống đồ uống thải độc gan vào buổi sáng khi bụng đói để có được lợi ích tối đa.

Mặc dù đồ uống thải độc gan làm từ các thành phần tự nhiên thường được coi là an toàn nhưng cần lưu ý là các loại đồ uống này không phù hợp với tất cả mọi người và có thể có tác dụng phụ tiềm ẩn trong một số trường hợp chỉ có định, chỉ có là người có bệnh lý. Do đó, cần lưu ý:

– Nếu bạn bị dị ứng với bất kỳ thành phần nào trong các món đồ uống thải độc gan nói trên thì nên loại bỏ thành phần đó và thử sang loại khác.

– Một số đồ uống thải độc gan có thể tương tác với một số loại thuốc, đặc biệt là thuốc làm loãng máu hoặc các loại thuốc có ảnh hưởng tới gan.

– Tuyệt đối không sử dụng những đồ uống này để thay thế cho việc điều trị y tế và nên nói chuyện với chuyên gia y tế nếu có bất kỳ lo lắng nào về sức khỏe gan của mình.

Nguồn: https://suckhoedoisong.vn/5-loai-do-uong-tu-lam-tai-nha-giup-thai-doc-gan-rat-tot-16923091311390121.htm







Bản quyền thuộc về Bệnh Viện Thẩm Mỹ Ngô Mộng Hùng. Mọi hành vi sao chép hoặc sử dụng thương hiệu khi chưa có sự đồng ý đều là trái pháp luật.

HOTLINE: 093 3001300