SKĐS – Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt tecartus (brexucabtagene autoleucel), để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành được chẩn đoán mắc u lympho tế bào vỏ (MCL) kháng trị (không đáp ứng) hoặc đã tái phát sau các loại điều trị khác.
Tecartus là dịch thể đục truyền tĩnh mạch, chứa tế bào T tự thân, đã được biến đổi cấu trúc gen, nhắm vào (liên kết) với CD19 (CD19 biểu hiện trên các tế bào ung thư và các tế bào B bình thường). Sau khi liên kết với CD19, sẽ kích hoạt tế bào T, tăng sinh và thúc đẩy tiết ra các cytokine và chemokine gây viêm. Chuỗi hiện tượng này dẫn đến việc tiêu diệt tế bào biểu hiện CD19.
MCL là một dạng hiếm gặp của ung thư hạch không Hodgkin, loại ung thư thường xảy ra ở người trung niên hoặc người cao tuổi. Ở bệnh nhân mắc MCL, tế bào B, một loại tế bào bạch cầu giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng, biến thành tế bào ung thư bắt đầu hình thành khối u trong các hạch bạch huyết và nhanh chóng lan sang các khu vực khác của cơ thể.
Thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân trưởng thành bị MCL kháng trị hoặc tái phát, được theo dõi ít chỉ có sáu tháng cho thấy, tỷ lệ thuyên giảm hoàn toàn sau khi điều trị với tecartus là 62%, với tỷ lệ đáp ứng khách quan là 87%.
Nhãn thuốc cần mang một cảnh báo đóng hộp về nguy cơ xảy ra hội chứng giải phóng cytokine (CRS) gây sốt cao và các triệu chứng giống cúm và gây độc cho thần kinh. Hội chứng này xảy ra khi các tế bào miễn dịch được kích hoạt và giải phóng một lượng lớn cytokine vào cơ thể. Cytokine là các protein nhỏ đóng vai trò là sứ giả của tế bào để giúp định hướng phản ứng miễn dịch của cơ thể. Tuy nhiên, nồng độ cytokine cao có thể gây tăng hoạt động viêm toàn cơ thể. Điều này có thể gây hại và can thiệp vào một số chức năng cơ thể. Trong trường hợp nghiêm trọng, CRS có thể gây suy tạng và thậm chí tử vong.
Các tác dụng phụ phổ biến chỉ có của tecartus bao gồm: Sốt, nhiễm trùng nghiêm trọng, hạ huyết áp, triệu chứng não, mệt mỏi, nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp tim, nhiễm trùng không rõ mầm bệnh, ớn lạnh, thiếu oxy, run, nhức đầu, buồn nôn, phù, rối loạn chức năng vận động, táo bón, tiêu chảy, giảm cảm giác thèm ăn, khó thở, phát ban, mất ngủ, tràn dịch màng phổi và thất ngôn… Tác dụng phụ của điều trị thường xuất hiện trong vòng một đến hai tuần đầu sau khi điều trị, nhưng một số tác dụng phụ có thể xảy ra sau đó.
Để đánh giá thêm về sự an toàn lâu dài của tecartus, FDA cũng đang yêu cầu nhà sản xuất thực hiện một nghiên cứu quan sát sau tiếp thị liên quan đến các bệnh nhân được điều trị bằng tecartus.
SKĐS – Bệnh Hodgkin là một trong hai bệnh thuộc nhóm u lympho ác tính. Bệnh phát sinh từ các tế bào lympho trong cơ thể. Có thể chữa khỏi bệnh Hodgkin nếu phát hiện ở giai đoạn sớm.
1. Mối nguy khi mắc bệnh Hodgkin
Bệnh Hodgkin là một bệnh tương đối hiếm gặp ở các nước phương Tây, bệnh chỉ chiếm hơn 1% trong tổng số các loại bệnh ung thư. Tại Mỹ, ước tính bệnh chiếm 10% các bệnh lý u lympho và chỉ chiếm 0,6% bệnh ung thư nói chung. Tỷ lệ mắc tại các nước châu Âu là 2,4/100.000 dân. Ở nước ta, tỷ lệ mắc bệnh Hodgkin ở nam là 1,2/100.000 dân và ở nữ là 0,6/100.000 dân, đứng hàng 23 trong các bệnh ung thư.
Bệnh Hodgkin là một dạng ung thư hạch bạch huyết gây nên suy giảm miễn dịch ở người bệnh.
Nguyên nhân gây bệnh chưa rõ nhưng người ta thấy có một số yếu tố liên quan đến bệnh như: Nhiễm virus EBV, CMV, tình trạng suy giảm hoặc rối loạn của hệ miễn dịch như nhiễm HIV, sau ghép tạng, bệnh tự miễn, yếu tố gia đình.
Dấu hiệu lâm sàng đặc trưng chỉ có thường là có hạch sưng to bất thường ở vùng cổ, thượng đòn, nách và hiếm gặp hơn ở hạch bẹn. Hạch này thường mềm, di động, da vùng hạch ít khi bị thay đổi.
Nếu phát hiện muộn, ngoài các hạch ngoại vi, người bệnh còn có các triệu chứng do hạch chèn ép như đau bụng, hội chứng bít tắc đường niệu, chèn ép tĩnh mạch thận, hoặc có dịch cổ trướng, vàng da, hội chứng chèn ép trung thất.
Các triệu chứng toàn thân cũng hay gặp trên những bệnh nhân đến khám ở giai đoạn muộn như: Sút cân >10% trọng lượng cơ thể trong vòng 6 tháng, sốt > 38 độ C không có nguyên nhân nhiễm trùng và ra mồ hôi về đêm, ngứa.
Bệnh Hodgkin thường gây hạch sưng to bất thường ở vùng cổ, thượng đòn.
2. Các phương pháp điều trị
Mục tiêu của điều trị là tiêu diệt càng nhiều tế bào ung thư càng tốt và giảm các triệu chứng của bệnh. Tùy thuộc vào từng trường hợp mà có các phương pháp điều trị khác nhau.
– Bệnh Hodgkin giai đoạn sớm: Có thể xạ trị đơn thuần với trường hợp bệnh nhân có yếu tố tiên lượng tốt, hóa chất phối hợp xạ trị hoặc hóa chất đơn thuần.
– Bệnh Hodgkin giai đoạn lan tràn: Thường điều trị hóa chất đơn thuần.
– Xạ trị củng cố có thể được áp dụng với tổn thương đơn độc còn lại sau điều trị hết liệu trình hóa chất mà trên PET (+), thường áp dụng với tổn thương ban đầu >10 cm hoặc >1/3 đường kính lồng ngực trên X quang thông thường, tuy nhiên nếu PET sau điều trị (-) không nên xạ củng cố.
2.1. Hóa trị
Tác dụng: Hóa trị là phương pháp điều trị chính trong bệnh Hodgkin. Hóa trị là một loại thuốc sử dụng hóa chất để tiêu diệt các tế bào ung thư hạch. Trong điều trị bệnh Hodgkin, thường kết hợp hóa trị với xạ trị ở giai đoạn đầu.
Một số phác đồ hóa trị hay sử dụng: ABVD, MOPP, BEACOPP, COPP-ABVD, Stanford V.
Tác dụng phụ thường gặp là buồn nôn và rụng tóc. Các biến chứng nghiêm trọng nếu sử dụng lâu dài có thể xảy ra như tổn thương tim, tổn thương phổi, ảnh hưởng đến chức năng sinh sản và nguyên nhân dẫn tới bệnh ung thư khác như bệnh bạch cầu.
Mục tiêu của điều trị là tiêu diệt càng nhiều tế bào ung thư càng tốt và giảm các triệu chứng của bệnh. Tùy thuộc vào từng trường hợp mà có các phương pháp điều trị khác nhau.
2.2. Xạ trị
Tác dụng: Xạ trị được chỉ định trong vòng 4 tuần sau kết thúc hóa chất. Phương pháp này sử dụng các chùm tia năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư.
Có thể xạ trị đơn thuần hoặc phối hợp hóa chất.
Tác dụng phụ: Xạ trị có thể gây đỏ da và rụng tóc tại vùng được chiếu xạ. Ngoài ra, một số tác dụng phụ nguy hiểm có thể xảy ra trong quá trình xạ trị như: Đột quỵ, bệnh tim mạch, các vấn đề về tuyến giáp, vô sinh và phát triển các bệnh ung thư khác (như ung thư vú hoặc ung thư phổi).
2.3. Hóa trị liều cao kết hợp ghép tế bào gốc
Tác dụng: Phương pháp điều trị bằng hóa trị liều cao kết hợp ghép tế bào gốc áp dụng trong các trường hợp sau:
– Tái phát sớm (dưới 12 tháng sau điều trị lần đầu) chứng tỏ bệnh kháng thuốc.
– Tái phát lại sau khi đã được hóa trị lần thứ hai.
– Có triệu chứng toàn thân rõ ở lần tái phát sau.
Có nhiều phương pháp điều trị bệnh Hodgkin.
Lưu ý:
– Hầu hết những bệnh nhân có dấu hiệu kháng thuốc với hóa trị liều thông thường của lần điều trị đầu tiên sẽ đáp ứng với hóa trị liều cao, có kết hợp hoặc không kết hợp với xạ trị, sau đó được ghép tủy hoặc ghép tế bào gốc ngoại vi.
Hiện nay, chưa có phác đồ chuẩn của hóa trị liều cao vì trước đó bệnh nhân đã được hóa trị với rất nhiều phác đồ, đôi khi cả xạ trị. Mặc dù vậy, hóa trị liều cao kết hợp với truyền tế bào gốc có tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn 50 – 80%. Khoảng 40% – 80% bệnh nhân có đáp ứng, bệnh ổn định trong một thời gian đáng kể.
– Không chỉ định ghép tủy cho những bệnh nhân có nguy cơ cao tái phát sau lần điều trị đầu tiên. Bởi vì có khoảng 5 – 10% trong số này sẽ có hội chứng rối loạn sinh tủy hoặc bệnh bạch cầu cấp thể tủy khi được điều trị bằng hóa trị liều cao và truyền tế bào gốc.
– Ghép tủy dị gen không có lợi ích về mặt sống thêm so với ghép tự thân. Sử dụng các yếu tố tăng sinh dòng bạch cầu sau ghép tủy làm giảm tỷ lệ tử vong, rút ngắn ngày điều trị, giảm chi phí nằm viện. Tuy nhiên, phương pháp này không làm tăng thời gian sống cho người bệnh.
3. Lưu ý khi điều trị
Để phát hiện tái phát và những biến chứng muộn liên quan đến điều trị, người bệnh Hodgkin cần lưu ý:
– Xét nghiệm công thức máu, máu lắng, sinh hóa mỗi 3 tháng/2 năm đầu, sau đó mỗi 6 tháng/5 năm tiếp theo.
– Chụp cắt lớp vi tính ngực, bụng, tiểu khung mỗi 3 – 6 tháng trong 3 năm đầu, sau đó hàng năm cho đến 5 năm. Theo dõi bằng PET đang còn tranh cãi vì dương tính giả cao.
– Tiêm phòng cúm định kỳ hàng năm cân nhắc với những bệnh nhân đã điều trị với bleomycin hoặc xạ trị vùng ngực.
– Kiểm tra TSH (xét nghiệm hormone kích thích tuyến giáp) hàng năm nếu xạ vùng cổ.
– Chụp X quang vú sàng lọc nên bắt đầu sau điều trị 8 năm hoặc từ 40 tuổi với những bệnh nhân có xạ trị trên cơ hoành. Bệnh nhân nên tự khám vú.
– Tuyệt đối tuân thủ chỉ định và hướng dẫn điều trị của bác sĩ.
– Trong thời gian điều trị có bất kỳ triệu chứng bất thường nào cần báo ngay cho bác sĩ để được xử trí kịp thời.
Các nhà nghiên cứu tại Australia đã xác định một loại kháng sinh phổ biến đang thúc đẩy sự gia tăng của một siêu vi khuẩn gần như không thể chữa trị.
Trong nghiên cứu công bố ngày 24-10, nhóm nhà nghiên cứu quốc tế do Đại học Melbourne, Viện Nhiễm trùng và Miễn dịch Peter Doherty và Austin Health dẫn đầu đã phát hiện rằng một loại kháng sinh thường được kê đơn cho bệnh nhân mắc bệnh gan có thể khiến họ có nguy cơ nhiễm siêu vi khuẩn nguy hiểm cao hơn.
Siêu vi khuẩn là thuật ngữ chỉ các vi khuẩn, virus, ký sinh trùng hoặc nấm đã phát triển khả năng kháng một hoặc nhiều loại kháng sinh, còn được gọi là kháng thuốc kháng khuẩn (AMR). Tổ chức Y tế thế giới (WHO) xác định AMR là một trong những mối đe dọa uy tín đối với sức khỏe cộng đồng trên toàn cầu. Ước tính, AMR gây ra 4,95 triệu ca tử vong trên toàn cầu vào năm 2019.
Nghiên cứu kéo dài 8 năm này phát hiện rằng thuốc kháng sinh rifaximin đã dẫn đến sự xuất hiện trên toàn cầu của một dạng siêu vi khuẩn AMR gần như không thể chữa trị là enterococcus faecium. Siêu vi khuẩn này có khả năng kháng vancomycin (VRE), một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn lây lan có thể gây ra các phản ứng nghiêm trọng ở bệnh nhân nằm viện.
Các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm và các nghiên cứu lâm sàng cho thấy việc sử dụng rifaximin đã gây ra những thay đổi trong ADN của VRE, dẫn đến tình trạng kháng daptomycin, một loại kháng sinh chính trong điều trị các tác nhân gây bệnh kháng nhiều loại thuốc.
Ông Glen Carter, tác giả chính của nghiên cứu từ Đại học Melbourne và Viện Doherty, cho biết nghiên cứu này bác bỏ niềm tin trước đây rằng rifaximin ít có nguy cơ gây ra AMR. Ông cũng cảnh báo rằng VRE kháng daptomycin có thể lây truyền cho những bệnh nhân khác trong bệnh viện.
Các tác giả của nghiên cứu cho biết những phát hiện này nêu bật sự cần thiết phải sử dụng các liệu pháp gene để theo dõi và phát hiện các dạng kháng thuốc mới.
SKĐS – Nhiều người thường uống thực phẩm bổ sung sau bữa sáng vì nhiều lý do như mở đầu một ngày mới tốt cho sức khỏe hoặc uống luôn cho khỏi quên. Tuy nhiên, ít người biết thời điểm tốt chỉ có để uống omega-3Một số nghiên cứu đã liên kết hiệu quả của thuốc với thời điểm dùng thuốc và những phát hiện này đưa ra lý lẽ thuyết phục cho việc sắp xếp lại thói quen dùng thực phẩm bổ sung, trong đó có omega-3 của nhiều người.
TS Y khoa Bo Martinsen.
Thông tin bài viết được cung cấp từ TS Y khoa Bo Martinsen là chuyên gia về omega-3, được đào tạo y khoa tại Đại học Bordeaux ở Pháp và Đại học Oslo. Tiến sĩ Martinsen có nhiều kinh nghiệm hành nghề tâm thần học, y học tổng quát, thần kinh học và y học dự phòng, dịch tễ học; cố vấn y khoa cho một số tập đoàn quốc tế lớn.
1. Nguyên tắc cần nhớ khi uống omega-3
Dầu cá là một trong những chất bổ sung omega-3 phổ biến chỉ có. Về mặt kỹ thuật, bạn có thể dùng bất kỳ thời điểm nào phù hợp chỉ có với mình miễn là dùng cùng với bữa ăn. Omega-3 EPA và DHA có trong dầu cá là chất béo và chúng sẽ được hấp thụ tốt hơn nhiều nếu có các chất béo khác. Nếu uống omega-3 khi bụng đói, chúng có thể sẽ không được hấp thụ tốt.
Trong nhiều thập kỷ, nhiều người dùng omega-3 đã chọn dùng thực phẩm bổ sung ngay từ sáng sớm. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng acid béo omega-3 cần được tiêu thụ cùng với thức ăn và tốt chỉ có là loại có chất béo để được hấp thụ tốt. Với xu hướng ăn sáng ít chất béo và bỏ bữa sáng có thể giải thích tại sao một số người dùng thực phẩm bổ sung không thấy mức tăng đáng kể về chỉ số omega-3 của họ. Nếu không ăn sáng hoặc thường ăn thực phẩm ít chất béo vào buổi sáng thì hãy cố gắng dùng liều omega-3 hàng ngày của bạn vào cuối ngày với một bữa ăn đầy đủ hơn.
Nếu bạn là người bị trào ngược với dầu cá (hay còn gọi là ợ hơi cá) thì một số chuyên gia khuyên bạn nên chia nhỏ liều dùng trong ngày và tránh dùng liều cao hơn vào buổi tối. Điều này là do dầu cá có xu hướng nổi lên trên dịch dạ dày (hình ảnh dầu nổi trên mặt nước), có thể gây khó tiêu cho một số người.
Đối với những người khác, ban đêm có thể là thời điểm lý tưởng để dùng omega-3, đặc biệt là nếu chúng được kết hợp với các chất dinh dưỡng khác hỗ trợ giấc ngủ.
2. Hãy cân nhắc việc uống thuốc và thực phẩm bổ sung vào ban đêm
Một số nghiên cứu hiện nay đã chỉ ra rằng aspirin và thuốc hạ cholesterol cũng như thuốc huyết áp hay thuốc chống trào ngược có thể có tác dụng tốt hơn vào buổi tối. Các nhà khoa học cho rằng khi chúng ta ngủ, nhịp sinh học của cơ thể ảnh hưởng đến sự cân bằng nội tiết tố cũng như khả năng hấp thụ hóa chất trong thuốc và chất bổ sung của cơ thể.
Vì nhiều triệu chứng (đặc biệt liên quan đến trào ngược acid dạ dày và bệnh tim) trở nên trầm trọng hơn vào ban đêm nên việc uống một số loại thuốc và thực phẩm bổ sung trước khi đi ngủ thực sự có thể giúp cải thiện tình trạng sức khỏe vào ngày hôm sau.
Hãy xem ví dụ về việc dùng thuốc chống trào ngược. Dạ dày thường sản xuất nhiều acid gấp hai đến ba lần trong khoảng thời gian từ 10 giờ đêm đến 2 giờ sáng so với bất kỳ thời điểm nào khác trong ngày. Ngoài ra, chứng ợ nóng thường trở nên tồi tệ hơn khi nằm xuống, làm tăng cường các tác dụng phụ khó chịu.
Những yếu tố này có thể giải thích tại sao một nghiên cứu phát hiện ra rằng 70% những người uống thuốc chống trào ngược vào cuối ngày cảm thấy dễ chịu hơn, so với 42% những người uống thuốc vào buổi sáng.
Người ta cũng đã ghi nhận các cơn đau tim và đột quỵ xảy ra thường xuyên hơn vào sáng sớm. Một nghiên cứu kéo dài 5 năm ở Tây Ban Nha phát hiện ra rằng những bệnh nhân uống thuốc huyết áp vào ban đêm giảm nguy cơ đau tim và đột quỵ đến 33% so với những người uống thuốc vào buổi sáng.
3. Lợi ích tiềm năng của việc uống omega-3 vào ban đêm
Nếu việc sử dụng một liều omega-3 chất lượng cao hiệu quả tạo ra sự khác biệt quan trọng về kết quả thì thời điểm uống cũng quan trọng. Bên cạnh các vấn đề sức khỏe được đề cập ở trên, đây là hai lý do khác để cân nhắc dùng dầu cá vào ban đêm: tình trạng viêm và chất lượng giấc ngủ.
Người bị viêm khớp và đau khớp có thể gặp các triệu chứng dữ dội hơn vào buổi sáng. Một nghiên cứu của Pháp phát hiện ra rằng NSAID (thuốc chống viêm không steroid) có hiệu quả chỉ có khi dùng từ 4 đến 8 giờ trước khi cơn đau đỉnh điểm bắt đầu.
Vì acid béo omega-3 hoạt động theo cùng con đường sinh hóa như NSAID nên việc bổ sung dầu cá vào buổi tối có thể giúp người đau khớp dễ dàng ra khỏi giường vào buổi sáng và thoải mái hơn.
Trong một nghiên cứu thí điểm từ Vương quốc Anh, các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng trẻ em bổ sung omega-3 tăng thời gian ngủ trung bình 58 phút và giảm số lần thức giấc vào ban đêm. Các nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng việc bổ sung đủ omega-3 rất quan trọng để có giấc ngủ chất lượng, cải thiện sự thư giãn và giảm nguy cơ ngưng thở khi ngủ.
Một nghiên cứu khác từ các nhà nghiên cứu tại Trường Y tế Công cộng thuộc Đại học Michigan, Hội đồng Khoa học và Công nghệ Quốc gia Mexico và Viện Y tế Công cộng Quốc gia Mexico đã nghiên cứu xem nồng độ acid béo omega-3 DHA trong huyết tương có liên quan đến thời gian và thời lượng ngủ ở thanh thiếu niên hay không.
Sử dụng một tập hợp con của nghiên cứu nhóm ELEMENT với mẫu bao gồm 405 thanh thiếu niên ở Thành phố Mexico, độ tuổi từ 9 đến 17, những người có giấc ngủ được đánh giá bằng phương pháp đo hoạt động cũng như các biện pháp đo huyết tương về acid béo chuỗi dài. Theo các nhà khoa học, những thanh thiếu niên có nồng độ DHA trong huyết tương thấp hơn có thời gian ngủ giữa giấc ngủ muộn hơn khoảng 45 phút so với những thanh thiếu niên có nồng độ DHA cao chỉ có.
Mặc dù DHA không liên quan đến thời gian ngủ trong tuần, nhưng “nó liên quan đến thời gian ngủ dài hơn 30 phút vào cuối tuần, khi thời gian ngủ ít có khả năng bị hạn chế bởi nghĩa vụ học tập hoặc công việc”, các nhà nghiên cứu khuyên.
Họ cho biết, chỉ cần tăng thời gian ngủ lên 20-30 phút cũng có thể mang lại lợi ích cho trẻ em về khả năng kiểm soát cảm xúc và kết quả học tập, thì quy mô của các mối liên hệ được báo cáo có ý nghĩa lâm sàng và cho thấy vai trò tiềm tàng của omega-3 DHA trong chế độ ăn uống trong việc thúc đẩy giấc ngủ lành mạnh ở thanh thiếu niên
Độc tố là những chất gây hại cho cơ thể xâm nhập qua ăn uống, hít thở, làn da…
Làm gì khi cơ thể có độc tố?
Bác sĩ Đinh Minh Trí, Đại học Y dược TPHCM, cho biết độc tố có thể gặp trong không khí chúng ta hít thở, nước chúng ta uống hoặc thực phẩm chúng ta ăn… Chúng được chia thành hai loại:
Ngoại độc tố: Là những độc tố xâm nhập vào cơ thể chúng ta từ môi trường như khói xe, khói thuốc, bụi mịn, khói công nghiệp, đồ ăn, thức uống…
Nội độc tố: Những độc tố cơ thể tự sản sinh trong quá trình đồng hóa, điển hình như các gốc tự do có hại, các nội độc tố sản sinh ra trong ruột các vi khuẩn phân hủy thức ăn.
Độc tố xâm nhập vào cơ thể qua nhiều đường, có thể bộc lộ qua những dấu hiệu sau:
– Đau dạ dày + táo bón: Tích tụ các chất có hại trong thời gian dài có thể dẫn đến việc đau dạ dày và táo bón. Nên ăn thực phẩm hữu cơ, hạn chế tối đa việc uống rượu và uống nhiều nước.
– Sương mù não: Nếu bạn cảm thấy chóng mặt, bối rối và không thể tập trung ngay vào buổi sáng, ngay cả việc bạn không hề mất ngủ vào đêm qua, thì các độc tố có hại có thể là nguyên nhân.
Những độc tố này gây ra một loạt các phản ứng làm mất các vitamin và khoáng chất thiết yếu mà cơ thể cần để hoạt động.
– Dễ bị rụng tóc: Rụng tóc không phải là triệu chứng quá tải độc hại gây ra bởi các độc tố hằng ngày. Nó có thể là do ăn uống không đủ chất và bị ảnh hưởng của các chất độc độc hại hơn như asen, chì và tali (được tìm thấy trong khói thuốc lá)…
Cơ thể chứa quá nhiều độc tố này có thể gây ngộ độc, thậm chí gây chết người.Vì vậy, nếu bị rụng tóc quá nhiều, đừng coi nhẹ, hãy tìm đến bác sĩ để được tư vấn.
– Tăng cân không kiểm soát: Mặc dù đã tập thể dục đều đặn và ăn uống khoa học nhưng bạn vẫn tăng cân. Đó có thể là có điều gì đó không đúng xảy ra với hormone. Các độc tố quá nhiều trong cơ thể có thể tác động xấu đến mức độ của một số hormone, bao gồm cả các chất chịu trách nhiệm duy trì cân nặng.
– Móng chân và móng tay dễ gãy, xấu xí: Trọng lực kéo chất độc xuống cơ thể và móng chân hoặc móng tay có thể là bộ phận bị ảnh hưởng.
Nếu như chân chúng ta thường xuyên đeo tất mang giày và bạn không thay đổi tất thường xuyên trong ngày, điều đó khiến móng chân trở thành điểm yêu thích của nấm để sinh sôi và phát triển.
– Hơi thở có mùi: Hôi miệng thường là triệu chứng phổ biến của các vấn đề về tiêu hóa. Nó xảy ra khi hệ tiêu hóa phải vật lộn để tiêu hóa hết những gì bạn ăn.
Nhưng vấn đề tiêu hóa cũng có thể xảy ra khi gan phải chiến đấu để làm sạch tất cả độc tố trong cơ thể. Loại bỏ độc tố hoàn toàn là cách duy chỉ có để bạn giải quyết vấn đề này.
– Mất ngủ: Nếu bạn cảm thấy cơ thể liên tục tỉnh táo và căng thẳng, có thể do mất cân bằng nồng độ cortisol. Mất ngủ lâu ngày sẽ gây ra bệnh tim, vì vậy điều quan trọng là phải đi khám để xem có mất cân bằng cortisol không.
– Tâm trạng thất thường: Nếu tâm trạng thay đổi liên tục trong ngày, đây là dấu hiệu cho thấy có sự mất cân bằng nội tiết tố trong cơ thể. Các độc tố như xenoestrogen gây mất cân bằng nội tiết tố có thể ảnh hưởng đến cả hai giới nam và nữ.
– Đau nhức cơ, khớp: Nếu không tập luyện tại phòng tập thể dục hoặc làm một số công việc thể chất mệt mỏi nhưng vẫn bị đau cơ và khớp, có thể là do tích tụ độc tố. Đau nhức cơ thể là dấu hiệu cho thấy bạn có thể bị viêm trong cơ thể chưa được kiểm soát. Vì vậy nếu bạn không có lý do nào khác cho chứng viêm, hãy thử giải độc.
– Gặp vấn đề về da: Da là cơ quan lớn chỉ có trong cơ thể chúng ta và chúng thường xuyên bị nhiễm độc và có thể dẫn đến các triệu chứng như mụn trứng cá, phát ban và bệnh chàm…
– Nhức đầu không rõ nguyên nhân: Nếu liên tục cảm thấy bị đau đầu không rõ nguyên nhân, đây có thể là dấu hiệu cho thấy mức độ độc tố trong cơ thể cao hơn bình thường.
Thay đổi lối sống giúp cơ thể thải độc hiệu quả
Theo bác sĩ Trí, cơ thể chúng ta có thể tự thải độc cơ thể, nhưng nếu một số cơ quan thải độc bị suy yếu, cần hỗ trợ thải độc hoặc có chế độ giúp các cơ quan này phục hồi. Dưới đây là một số cách thải độc cơ thể một cách tự nhiên và có thể thực hiện tại nhà:
– Hạn chế uống rượu: Khi uống rượu thường xuyên đồng nghĩa với việc liên tục khiến gan phải hoạt động. Cố gắng loại bỏ rượu và các sản phẩm phụ của nó khỏi hệ thống sẽ giúp gan loại bỏ các chất độc khác tốt hơn.
– Ăn nhiều trái cây và rau củ quả: Các loại rau có màu xanh đậm và các loại trái cây với nhiều màu sắc khác nhau chứa đầy đủ các vi chất dinh dưỡng và rất ít calo nên rất tốt cho sức khỏe.
– Uống đủ nước: Uống nhiều nước và chất điện giải mỗi ngày để giúp thận đào thải độc tố ra khỏi cơ thể. Chất điện giải giúp vận chuyển chất dinh dưỡng vào tế bào và thải chất thải ra ngoài. Nên đặt mục tiêu uống từ 2,5 – 3 lít nước mỗi ngày.
– Vận động thường xuyên: Cơ thể có nhiều cách thải độc tự nhiên qua nước tiểu, qua mồ hôi… và hoạt động thể chất là điều cần thiết để hệ bạch huyết bình thường.
Hơn nữa, vận động đổ mồ hôi là cách cơ thể loại bỏ các kim loại nặng như niken, chì, đồng, asen và thủy ngân một cách an toàn và hiệu quả. Nghiên cứu cho thấy đổ mồ hôi từ các bài tập năng động như chạy bộ có thể loại bỏ nhiều độc tố hơn so với đổ mồ hôi trong phòng xông hơi…
– Ăn uống cân đối: Một chế độ ăn giàu dinh dưỡng, hạn chế thức ăn quá mặn hoặc quá ngọt sẽ giúp cơ thể hoạt động tốt hơn. Sử dụng vừa đủ các loại đồ ăn vặt, bạn có thể giữ cho hệ thống thải độc của cơ thể khỏe mạnh. Thay thế đồ ăn vặt bằng những lựa chọn lành mạnh hơn như trái cây và rau củ…
SKĐS – Mụn đầu đen thường xuất hiện ở mũi, trán hoặc cằm… hình thành khi lỗ chân lông bị tắc nghẽn bởi dầu và da chết. Mụn đầu đen không chỉ làm hỏng kết cấu da mà còn ảnh hưởng đến thẩm mỹ của người mắc.
1. Nguyên nhân hình thành mụn đầu đen
Mụn đầu đen là những đốm đen nhỏ hình thành do nang lông bị tắc nghẽn, xảy ra khi lượng dầu thừa (bã nhờn) và tế bào da chết tích tụ trong lỗ chân lông. Khi lỗ chân lông vẫn mở, chất thải bị mắc kẹt sẽ bị oxy hóa khi tiếp xúc với không khí, chuyển sang màu đen hoặc sẫm.
Một số yếu tố như thay đổi nội tiết tố, da dầu, thói quen chăm sóc da kém và một số loại mỹ phẩm, có thể làm tăng nguy cơ bị mụn đầu đen.
Mụn đầu đen thường xuất hiện trên mặt, đặc biệt là mũi, nhưng cũng có thể phát triển ở lưng, ngực và các vùng khác. Các mụn này thường không gây viêm, nghĩa là không sưng hoặc đau như mụn nhọt, mụn trứng cá
Miếng dán lột mụn đầu đen là một cách phổ biến và dễ dàng để loại bỏ mụn đầu đen.
2. Làm thế nào để loại bỏ mụn đầu đen?
Với 6 cách sau đây, bạn có thể dễ dàng loại bỏ mụn đầu đen để có được làn da sáng hơn:
2.1. Làm sạch hàng ngày
Giữ cho làn da sạch sẽ là ưu tiên uy tín trong việc phòng ngừa, loại bỏ mụn đầu đen. Nên rửa mặt hai lần một ngày, vào buổi sáng và buổi tối trước khi đi ngủ. Thói quen này giúp đảm bảo bụi bẩn, dầu và mồ hôi không tích tụ trên da, giảm nguy cơ bị mụn đầu đen.
Đối với sữa rửa mặt nên chọn loại nhẹ nhàng, phù hợp với loại da của mình. Đối với làn da dầu hoặc dễ bị mụn, có thể dùng sữa rửa mặt dạng bọt hoặc dạng gel. Nếu da khô, sữa rửa mặt dạng kem hoặc dạng dưỡng ẩm có thể hiệu quả chỉ có.
2.2. Tẩy tế bào chết giúp loại bỏ mụn đầu đen
Tẩy tế bào chết cho da 2-3 lần một tuần cũng là một giải pháp tốt để giải quyết mụn đầu đen, giúp loại bỏ các tế bào da chết có thể tích tụ, làm tắc nghẽn lỗ chân lông.
Nên dùng loại tẩy tế bào chết có chứa axit alpha hydroxy (AHA) để loại bỏ mụn đầu đen, để mang lại kết cấu da mịn màng và đều màu hơn.
Lưu ý, không lạm dụng tẩy tế bào chết quá mức, vì điều này có thể dẫn đến mẩn đỏ, kích ứng, thậm chí là nổi mụn nhiều hơn.
Tẩy tế bào chết là một giải pháp tốt để giải quyết mụn đầu đen.
2.3. Sử dụng kem dưỡng ẩm không chứa dầu
Nhiều người bị mụn đầu đen hoặc da dầu tránh dùng kem dưỡng ẩm, nghĩ rằng nó sẽ khiến da họ nhờn hơn. Tuy nhiên, việc bỏ qua kem dưỡng ẩm có thể khiến vấn đề trở nên tồi tệ hơn.
Khi da khô sẽ tiết ra nhiều dầu hơn để bù đắp sự thiếu hụt. Do đó, để giải quyết mụn đầu đen, hãy chọn kem dưỡng ẩm không chứa dầu, để cấp ẩm cho da mà không làm tắc nghẽn lỗ chân lông. Hãy tìm những sản phẩm có nhãn “không gây mụn”.
2.4. Thoa kem chống nắng không chứa silicone
Bất kể loại da của bạn là gì, kem chống nắng giúp bảo vệ da khỏi các tia UV có hại, gây lão hóa sớm, thậm chí là ung thư da. Tuy nhiên, một số loại kem chống nắng có chứa silicone, có thể làm tắc nghẽn lỗ chân lông, khiến mụn đầu đen trở nên tồi tệ hơn.
Vì vậy, hãy chọn loại kem chống nắng không chứa silicone, đặc biệt đối với người có da dầu hoặc dễ bị mụn. Kem chống nắng khoáng chất có oxit kẽm hoặc titanium dioxide cũng là lựa chọn tốt, vì chúng nằm trên bề mặt da và không làm tắc nghẽn lỗ chân lông.
2.5. Dùng miếng dán lột mụn đầu đen
Miếng dán lột mụn đầu đen là một cách phổ biến và dễ dàng để loại bỏ mụn đầu đen, đặc biệt là ở mũi. Những miếng dán này dính vào da, khi kéo ra mụn đầu đen sẽ được loại bỏ cùng với chúng. Đây là một giải pháp nhanh chóng nhưng kết quả thường chỉ là tạm thời.
Lưu ý, không nên lạm dụng những miếng dán này, vì chúng có thể gây kích ứng da.
2.6. Sử dụng thuốc bôi tại chỗ không cần kê đơn
Có một số sản phẩm không kê đơn (OTC) giúp điều trị và ngăn ngừa mụn đầu đen. Các sản phẩm này thường chứa các thành phần như AHA, axit salicylic, retinoid, benzoyl peroxide và axit azelaic… Dùng theo hướng dẫn sử dụng đi kèm sản phẩm.
SKĐS – Kẽm là một trong những dưỡng chất rất cần thiết cho mái tóc khỏe đẹp. Để bổ sung lượng kẽm cần thiết nên tiêu thụ các thực phẩm giàu kẽm.
Vai trò của kẽm với mái tóc khỏe đẹp
Kẽm là một khoáng chất đóng vai trò quan trọng đối với cơ thể nói chung và giúp mái tóc khỏe đẹp nói riêng. Các tác dụng của kẽm bao gồm:
Duy trì hệ miễn dịch khỏe mạnh, điều chỉnh cân bằng hormone
Hỗ trợ chuyển hóa protein, lipid và carbohydrate
Giúp làm lành vết thương, tái tạo tế bào…
Thiếu kẽm có thể khiến tóc bị gãy rụng…
Các tác dụng của kẽm đối với tóc bao như:
– Hạn chế tóc gãy rụng: Kẽm đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp protein và cân bằng nồng độ hormone cơ thể. Khi có đủ protein, các nang tóc được nuôi dưỡng chắc khỏe, giảm gãy, giảm tính trạng tóc khô xơ rối, giảm rụng hiệu quả. Với vai trò cân bằng hormone có chức năng sản xuất keratin, giúp tóc chắc khỏe hơn, giảm tình trạng gãy rụng.
– Sửa chữa và tái tạo tóc: Là vi chất rất quan trọng cho sự tái tạo tế bào, kẽm đóng vai trò giúp sửa chữa mái tóc và da đầu bị hư tổn. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho tóc phát triển khỏe mạnh.
– Hỗ trợ nuôi dưỡng nang tóc: Là một chất chống oxy hóa mạnh, kẽm giúp bảo vệ các tế bào tóc khỏi gốc tự do. Gốc tự do làm hỏng tế bào và nang tóc, dẫn đến tình trạng rụng tóc. Bằng cách bảo vệ các tế bào này, kẽm giúp duy trì sức khỏe của tóc.
– Giảm ngứa da đầu: Ngứa da đầu thường do nấm tấn công gây kích ứng, gây viêm, ngứa. Kẽm là một trong những chất giúp kiểm soát vi khuẩn, vi nấm. Từ đó giúp làm dịu da đầu, giảm ngứa đồng thời giảm dầu thừa trên tóc.
Các thực phẩm giàu kẽm tốt cho mái tóc
– Hàu: Là thực phẩm chứa hàm lượng sắt và kẽm khá cao. Cả hai khoáng chất này đều rất tốt cho sự phát triển của tóc. Lượng kẽm có trong hàu sữa tươi cao gấp 10 lần so với thịt lợn và 50 lần so với cá tươi. Bổ sung kẽm từ hàu thông qua những món ăn vừa dễ làm lại dễ ăn, giúp nuôi dưỡng mái tóc khỏe mạnh.
Có thể chế biến hàu bằng các cách như hàu nướng, hàu nấu canh chua…
Hàu là thực phẩm giàu kẽm, có lợi cho sức khỏe….
– Trứng gà: Là thực phẩm rẻ tiền và thông dụng chỉ có, có thể chế biến thành nhiều món ăn khác nhau. Lòng đỏ trứng gà chứa lượng kẽm khá dồi dào. Trong 1 lòng đỏ trứng chứa đến 3,7mg kẽm. Cách chế biến trứng gà cực kỳ đơn giản gồm: Trứng luộc, trứng đúc thịt, trứng tráng mỡ hành, trứng bác, trứng hấp, trứng sốt cà chua…
– Thịt bò: Chứa hàm lượng sắt cao và hàm lượng kẽm cũng dồi dào. Trong 100g thịt bò cung cấp 2,2mg kẽm và đáp ứng khoảng 44% nhu cầu kẽm trung bình mỗi ngày. Có thể chế biến thịt bò thành các món ăn hấp dẫn như thịt bò bít tết, thịt bò kho, thịt bò hấp, thịt bò xào rau… Mỗi tuần chỉ nên tiêu thụ 1-2 lần thịt bò, không nên tiêu thụ quá nhiều.
– Chocolate đen: Là một trong những loại thực phẩm chứa kẽm với hàm lượng cao. Trong 100g chocolate đen cung cấp 3,3mg kẽm, đáp ứng đến 30% nhu cầu kẽm của cơ thể mỗi ngày. Tuy nhiên cũng không nên ăn quá nhiều chocolate bởi thực phẩm này có hàm lượng chất béo và calo khá cao.
Có thể ăn thanh chocolate có bán sẵn trên thị trường hoặc sử dụng bột chocolate đen làm thức uống. Lưu ý lựa chọn thương hiệu sản xuất để có chất lượng chocolate tốt chỉ có.
– Rau chân vịt: Trong 100g rau chân vịt có chứa 0,53mg kẽm. Đây là loại thực phẩm rất tốt cho sức khỏe nói chung và mái tóc nói riêng. Rau chân vịt cũng khá dễ để chế biến thành những món ăn thường ngày như salad rau chân vịt, rau chân vịt xào, nấu canh rau chân vịt…
– Quả ổi: Chứa nhiều vitamin C có lợi cho mái tóc. Ngoài ra, trong 100g ổi có chứa đến 2,4mg kẽm. Do vậy loại quả này là thực phẩm rất có lợi cho sức khỏe nói chung, mái tóc nói riêng. Nên sử dụng hàng ngày như một món tráng miệng bổ sung dinh dưỡng cho cơ thể. Có thể ăn quả ổi trực tiếp hoặc ép lấy nước để uống.
Có nên dùng viên uống bổ sung kẽm?
Đối với người có sức khỏe bình thường, có chế độ ăn uống đầy đủ, thì việc bổ sung kẽm qua viên uống bổ sung là không cần thiết.
Chỉ trường hợp không được nạp lượng kẽm cần thiết cho cơ thể thông qua ăn uống như ăn kiêng, ăn chay; trường hợp khó hấp thu kẽm… thì mới cần bổ sung kẽm qua đường uống.
Trước khi sử dụng viên uống bổ sung kẽm, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ.
Gạo lứt nổi tiếng là thực phẩm lành mạnh, giàu dinh dưỡng, hỗ trợ giảm cân hiệu quả. Tuy nhiên, không phải cứ ăn gạo lứt là tốt. Việc lạm dụng hoặc sử dụng không đúng cách có thể gây ra những tác hại đáng sợ mà nhiều người không ngờ tới.
Ăn gạo lứt gây rối loạn tiêu hóa
Gạo lứt chứa nhiều chất xơ, đặc biệt là chất xơ không hòa tan, có thể gây khó tiêu, đầy bụng, đặc biệt là với những người có hệ tiêu hóa kém hoặc mới bắt đầu ăn gạo lứt. Lớp cám gạo chứa nhiều cellulose, hemicellulose và lignin, những chất này khó tiêu hóa và có thể gây kích ứng ruột.
Mặc dù chất xơ trong gạo lứt giúp ngăn ngừa táo bón, nhưng nếu không uống đủ nước, tình trạng táo bón có thể trở nên nghiêm trọng hơn. Chất xơ cần nước để trương nở và di chuyển dễ dàng trong đường tiêu hóa. Ở một số người nhạy cảm, gạo lứt có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích như đau bụng, đầy hơi, tiêu chảy hoặc táo bón.
Ảnh hưởng đến hấp thu khoáng chất
Gạo lứt chứa axit phytic, một chất kháng dinh dưỡng có thể liên kết với các khoáng chất như sắt, kẽm, canxi, magie, làm giảm khả năng hấp thu của cơ thể. Điều này đặc biệt đáng lo ngại đối với trẻ em, phụ nữ mang thai và người thiếu máu.
Tiêu thụ gạo lứt trong thời gian dài mà không có chế độ ăn uống bổ sung hợp lý có thể dẫn đến thiếu hụt khoáng chất, gây ra các vấn đề sức khỏe như loãng xương, thiếu máu, suy nhược cơ thể.
Gây dị ứng
Một số người có thể bị dị ứng với các protein đặc biệt có trong gạo lứt, thường được gọi là protein dự trữ. Ngoài ra, một số hợp chất khác như gluten (nếu gạo lứt được chế biến cùng các loại ngũ cốc khác) cũng có thể gây ra phản ứng dị ứng.
Các triệu chứng dị ứng với gạo lứt có thể biểu hiện đa dạng và nghiêm trọng tùy thuộc vào cơ địa mỗi người. Ngoài ngứa, nổi mề đay, khó thở và sưng mặt, người bị dị ứng còn có thể gặp phải các triệu chứng như tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng, thậm chí là sốc phản vệ – một tình trạng nguy hiểm đe dọa tính mạng.
Nguy cơ nhiễm độc asen
Lớp cám gạo có xu hướng tích tụ asen từ môi trường đất và nước. Asen là một kim loại nặng có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như ung thư, bệnh tim mạch, tiểu đường. Ăn gạo lứt thường xuyên và với số lượng lớn có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc asen, đặc biệt là đối với trẻ em.
Làm thế nào để ăn gạo lứt an toàn và hiệu quả?
– Nấu gạo lứt đúng cách: Ngâm gạo lứt trong nước ấm khoảng 30 phút trước khi nấu để giảm lượng axit phytic. Nấu gạo lứt kỹ để dễ tiêu hóa hơn.
– Uống đủ nước: Uống đủ nước khi ăn gạo lứt để tránh táo bón.
– Kết hợp đa dạng thực phẩm: Không nên chỉ ăn gạo lứt mà cần kết hợp với các loại thực phẩm khác để đảm bảo cung cấp đủ dưỡng chất.
– Bổ sung vitamin và khoáng chất: Nếu ăn gạo lứt thường xuyên, bạn nên bổ sung vitamin và khoáng chất từ các nguồn khác như thịt, cá, trứng, sữa, rau củ quả.
– Lựa chọn gạo lứt chất lượng: Chọn mua gạo lứt từ những nguồn uy tín, đảm bảo chất lượng, không bị nhiễm asen.
– Hạn chế ăn gạo lứt: Không nên ăn gạo lứt quá nhiều và thường xuyên. Bạn có thể xen kẽ gạo lứt với gạo trắng hoặc các loại ngũ cốc khác.
– Theo dõi sức khỏe: Nếu bạn gặp bất kỳ vấn đề sức khỏe nào sau khi ăn gạo lứt, hãy ngừng sử dụng và tham khảo ý kiến bác sĩ
Nguồn: CTV Thu Phương/VOV.VN (Biên dịch) Theo Eat This Not That
Ngày An toàn Người bệnh Thế giới 17/09/2024, chủ đề: “Chẩn đoán chính xác, điều trị an toàn – Get it right, make it safe”
Tổ chức Y tế thế giới đã thống chỉ có chọn Ngày An Toàn Người Bệnh Thế giới là ngày 17/9 hàng năm. Mục tiêu nhằm nâng cao nhận thức, sự tham gia của cộng đồng, nâng cao hiểu biết trên phạm vi toàn cầu và hướng tới sự đoàn kết hành động của các quốc gia thành viên để thúc đẩy an toàn và giảm thiểu tổn hại cho người bệnh.
Nhận biết được vai trò trọng tâm của người bệnh, người nhà người bệnh và những người chăm sóc người bệnh trong việc bảo đảm an toàn khám bệnh, chữa bệnh, “Người bệnh tham gia để bảo đảm khám chữa bệnh an toàn” được chọn thành chủ để của Ngày An toàn người bệnh Thế giới năm 2024. Khi người bệnh được tham gia, hiểu biết về quá trình sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, người bệnh sẽ cảm thấy an tâm và hoạt động khám chữa bệnh cũng vì thế được an toàn hơn.
Hiện nay, ngay tại các nước phát triển, khi tiếp nhận các dịch vụ khám chữa bệnh, khoảng 10% người bệnh lại bị tổn hại sức khỏe của bản thân do các sự cố y khoa. Trong các sự cố này có tới 50% nguyên nhân là có thể phòng tránh được như: phơi nhiễm với tia phóng xạ, nhiễm khuẩn bệnh viện, chẩn đoán chậm và không chính xác,… Chi phí để điều trị hậu quả do các sự cố y khoa gây ra chiếm hơn 14% chi phí chung tại bệnh viện. Do vậy, an toàn người bệnh là vấn đề sức khoẻ cộng đồng mang tính toàn cầu. Mục tiêu của an toàn người bệnh là các dịch vụ khám chữa bệnh hướng tới chăm sóc sức khỏe cho người bệnh trước hết phải cố gắng không làm tổn hại thêm cho chính bản thân họ. An toàn người bệnh trước hết là phòng ngừa tổn thương và hạn chế tai biến y khoa. Muốn thực hiện tốt phòng ngừa tổn thương và hạn chế tai biến y khoa trước hết phải loại bỏ tâm lý đổ lỗi, cần có sự cởi mở, công khai về sai sót y khoa một cách khách quan và chính xác để khắc phục. Việc cởi mở thông tin về các sai sót y khoa phải trở thành một phần trong văn hoá bệnh viện nhằm tăng cường và cải thiện chất lượng hoạt động bệnh viện, đó là văn hoá an toàn người bệnh ./.
SKĐS – Collagen là một loại protein không chỉ được tìm thấy trong các bộ phận của động vật mà có một số nguồn thực phẩm thực vật có thể giúp cơ thể chúng ta tổng hợp collagen. Đó là những loại thực phẩm nào?
1. Các chất dinh dưỡng tham gia tổng hợp collagen
NỘI DUNG
Collagen là một protein có trong gân, cơ, xương da và được ví như là chất keo kết nối các bộ phận trong cơ thể con người. Vì mức độ collagen sẽ giảm dần theo tuổi tác nên ăn nhiều thực phẩm giúp cơ thể sản xuất collagen có thể giúp duy trì sự trẻ trung của làn da, giảm nguy cơ mắc các bệnh về khớp.
Theo BS. Phương Hồ, Bệnh viện Da liễu Trung ương, khi chúng ta già đi thì collagen trong cơ thể sẽ bị phá vỡ và sự sản xuất collagen cũng giảm đi. Biểu hiện của sự suy giảm sản xuất collagen dễ dàng nhìn thấy thông qua việc da thiếu độ đàn hồi, da khô và xuất hiện các nếp nhăn, xương khớp mất đi sự dẻo dai…
Collagen có thể được sinh tổng hợp tự nhiên trong cơ thể bằng cách kết hợp các loại acid amin như prolin và glycine. Quá trình này cần vitamin C và các khoáng chất như kẽm, đồng.
Acid amin
Cơ thể con người có khả năng thực hiện một số công việc kỳ diệu, bao gồm cả việc tự tạo ra collagen từ các mảnh protein gọi là acid amin. Tuy nhiên, cơ thể chúng ta cũng cần các acid amin phù hợp để tạo ra protein collagen.
Lysine, glycine và proline là 3 acid amin cần thiết cho quá trình sản xuất collagen. Mặc dù cả 3 acid amin đều quan trọng trong quá trình này nhưng mỗi acid amin đều có những lợi ích riêng.
Proline cần thiết cho sức khỏe làn da, chữa lành vết thương. Thực phẩm giàu proline là: bắp cải, sữa chua, măng tây, măng, rong biển, nấm, hạt hướng dương…
Glycine thúc đẩy giấc ngủ ngon, cân bằng lượng đường trong máu, hỗ trợ sửa chữa gân. Nguồn cung cấp glycine đến từ rong biển, cải xoong, măng tây, bắp cải, đậu phụ, rau bina, củ cải đường, khoai lang, bí ngô, cà rốt, lê, táo, chuối, ngũ cốc nguyên hạt, hạt hướng dương, hạt vừng, hạt điều, hạt dẻ cười và các loại đậu…
Lysine cần thiết cho quá trình tổng hợp các mô liên kết, thúc đẩy sự phát triển của xương. Nguồn thực phẩm giàu lysine từ thực vật bao gồm: đậu phụ, đậu xanh, rau bina nấu chín, củ cải đường, khoai lang, hạt quinoa, bí, hạt bí ngô, hạt điều, hạt dẻ cười, hạt gai dầu, yến mạch, bơ, xoài, các loại đậu…
Vitamin C
Vitamin C rất quan trọng trong việc sản xuất collagen. Nếu không có vitamin C, cơ thể không thể hình thành collagen. Nghiên cứu cho thấy, sự hiện diện của vitamin C trực tiếp kích hoạt DNA điều hòa và duy trì lượng collagen nội bào, từ đó có tác dụng trực tiếp trong việc chống lão hóa. Ngoài ra, đặc tính chống oxy hóa của vitamin C giúp chống lại các gốc tự do, hỗ trợ quá trình tái tạo da, sửa chữa các tế bào bị hư hại, hỗ trợ làm trẻ hóa làn da.
Nguồn thực phẩm giàu vitamin C rất phong phong phú, bao gồm: Cam quýt, dâu tây, cải xoăn, ớt chuông, đu đủ, cà chua, rau mùi tây, bông cải xanh…
Kẽm
Kẽm là một đồng yếu tố trong quá trình sản xuất collagen, đóng vai trò quan trọng giúp tổng hợp collagen trong cơ thể. Khoáng chất này rất cần thiết để sửa chữa tế bào và giúp bảo vệ collagen trong cơ thể khỏi bị hư hại. Thiếu kẽm có thể làm giảm lượng collagen được sản xuất, do đó việc bổ sung đủ lượng kẽm là rất quan trọng.
Nguồn thực phẩm giàu kẽm bao gồm: ca cao, hạt bí ngô, hạt dưa hấu, hạt vừng, rau bina, hạnh nhân, hạt điều, đậu xanh, đậu lăng, yến mạch…
Đồng
Đồng cũng là một khoáng chất thiết yếu trong sản xuất collagen, cần thiết cho sự hình thành hồng cầu, xương và mô liên kết. Đồng kích hoạt lysyl oxydase, một loại enzyme cần thiết cho sự trưởng thành collagen, giúp hình thành các sợi hỗ trợ các mô.
Các nhà khoa học đang bắt đầu nghiên cứu tính hữu dụng của đồng trong việc tổng hợp collagen và cho rằng nó rất quan trọng trong việc hình thành collagen trong xương, giúp duy trì độ chắc khỏe của xương.
Mặc dù chỉ cần một lượng nhỏ nhưng cơ thể không thể tạo ra đồng mà phải được cung cấp thông qua chế độ ăn uống bằng các thực phẩm giàu đồng như: hạt hướng dương, hạt vừng, hạnh nhân, hạt điều, tảo xoắn, nấm hương, cải xoăn, rau bina…
Silicon
Silicon là khoáng chất cần thiết cho sự chắc khỏe của xương, giúp ngăn ngừa các bệnh như loãng xương, viêm xương khớp. Khoáng chất này hỗ trợ sản xuất collagen, góp phần đảm bảo tính toàn vẹn cấu trúc và độ đàn hồi của da.
Theo Tạp chí Dinh dưỡng Lâm sàng Hoa Kỳ, hàm lượng silicon thấp có liên quan đến việc giảm sự phát triển của xương, mô liên kết và có thể liên quan đến các dấu hiệu lão hóa da sớm.
Thực phẩm chứa silicon bao gồm: anh đào, cam, táo, củ cải đường, cà tím, quả sung, dâu tây, cà chua, nho, hạnh nhân, đậu phộng, hạt bí ngô, hạt hướng dương, dưa chuột, cần tây, khoai tây, khoai lang, cà rốt, ngũ cốc nguyên hạt…
2. Một số thực phẩm thực vật giúp tăng cường sản xuất collagen
Rau lá xanh: rau bina, bông cải xanh, cải xoăn… chứa nhiều vitamin C, loại vitamin cần thiết cho việc sản xuất collagen loại I. Đây là dạng collagen dồi dào chỉ có trong cơ thể.
Dâu tây: Ngoài cung cấp vitamin C, dâu tây còn được coi là một trong những thực phẩm tạo ra collagen uy tín vì chúng có chứa acid ellagic, một loại chất chống oxy hóa đã được chứng minh là có tác dụng bảo vệ chống lại sự thoái hóa của collagen. Các loại quả mọng khác như quả việt quất, quả mâm xôi cũng rất giàu chất chống oxy hóa cần thiết này.
Quả có múi: Các loại quả có múi như chanh, cam, bưởi rất bổ dưỡng và chứa nhiều vitamin C, đóng vai trò trung tâm trong sản xuất collagen. Ngoài ra, chúng còn chứa nhiều chất chống oxy hóa, chất xơ và vi chất dinh dưỡng khác tốt cho sức khỏe tổng thể.
Tỏi: Tỏi là một trong những loại thảo mộc uy tín giàu hợp chất tăng cường collagen như lưu huỳnh, được cho là có tác dụng tăng cường tổng hợp collagen trong cơ thể.
Hạt bí ngô: Loại hạt này rất giàu dinh dưỡng, giúp tăng cường collagen. Hạt bí ngô cũng chứa nhiều kẽm, một khoáng chất quan trọng không thể thiếu trong quá trình tổng hợp collagen cùng với chức năng miễn dịch, chữa lành vết thương và phát triển tế bào.