28/Dec/2020

Theo đánh giá của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đột quỵ là nguyên nhân chính gây tử vong ở Việt Nam (21,7%) và là nguyên nhân thường gặp chỉ có gây ra khuyết tật trầm trọng ở người lớn trên toàn cầu. Tăng huyết áp chính là thủ phạm làm gia tăng đáng kể nguy cơ của đột quỵ và gây tử vong sớm trên toàn thế giới, cứ 4 nam giới hoặc 5 nữ thì có 1 người bị tăng huyết áp.

Tại sao tăng huyết áp có thể dẫn đến đột quỵ?

Có 2 loại đột quỵ chính:

  • Đột quỵ do thiếu máu: Chiếm đa số các trường hợp đột quỵ, xảy ra khi các mạch máu não bị thu hẹp hoặc tắc nghẽn (xơ vữa động mạch) làm cắt đứt dòng máu đến các tế bào não.
  • Đột quỵ do xuất huyết: Chiếm một tỷ lệ phần trăm nhỏ hơn, xảy ra khi mạch máu não bị vỡ.
  • Cơn thoáng thiếu máu não: Một dạng cảnh báo của đột quỵ, xảy ra khi có cục máu đông tạm thời.

Khi một phần của não không còn nhận được máu và oxy cần thiết, tế bào não bắt đầu chết. Bộ não giúp con người kiểm soát chuyển động và suy nghĩ. Vì vậy khi đột quỵ xảy ra, nó có thể đe dọa khả năng suy nghĩ, di chuyển và hoạt động của cơ thể. Bên cạnh đó, đột quỵ có thể ảnh hưởng đến ngôn ngữ, trí nhớ và thị lực. Những cơn đột quỵ nặng thậm chí có thể gây tê liệt hoặc tử vong.

Tăng huyết áp là nguyên nhân khiến các động mạch trên toàn cơ thể có thể bị vỡ hoặc dễ bị tắc nghẽn hơn. Các động mạch trong não bị tổn thương do tăng huyết áp làm gia tăng nguy cơ đột quỵ. Đó là lý do tại sao việc kiểm soát tăng huyết áp là rất quan trọng để giảm nguy cơ bị đột quỵ.

Yếu tố nguy cơ của đột quỵ

Khoảng 90% gánh nặng đột quỵ là do các yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh được, với khoảng 75% là do các yếu tố hành vi như hút thuốc lá, chế độ ăn uống kém và ít hoạt động thể chất. Kiểm soát được các yếu tố nguy cơ chuyển hóa và hành vi có thể ngăn chặn hơn 3/4 gánh nặng đột quỵ toàn cầu. Trong đó, tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ phổ biến chỉ có, dựa trên dữ liệu từ 30 nghiên cứu và đã được báo cáo có khoảng 64% bệnh nhân tăng huyết áp bị đột quỵ. Do đó, việc kiểm soát huyết áp là cần thiết để giảm nguy cơ đột quỵ và dự phòng đột quỵ tái phát.

Nguồn:

http://kcb.vn/…/upl…/2019/03/Huong-dan-chung-Dot-quy.pdf


22/Dec/2020

Suckhoedoisong.vn – Mùa hè đến với những chuyến du lịch biển thú vị nhưng nắng gắt dễ khiến da của bạn bị đen, sạm, cháy nắng. Bác sĩ da liễu sẽ có những hướng dẫn cụ thể để bảo vệ làn da bạn.

Theo Bác sĩ nội trú Nguyễn Thị Thảo Nhi – Bệnh viện Da liễu Trung ương, mùa hè cũng là mùa của nắng và gió, chăm sóc da khi đi biển là những kiến thức bạn gái nào cũng nên biết để có thể thoái mái tận hưởng kỳ nghỉ tuyệt vời mà không lo làn da sẽ sạm màu hoặc bắt nắng.

Bác sĩ Thảo Nhi tư vấn cụ thể:

Chăm sóc da trước khi đi biển

– Nên bổ sung thực phẩm giàu vitamin C và chất chống ô xy hóa nuôi dưỡng làn da từ bên trong.

– Uống đủ từ 2-3 lít nước mỗi ngày duy trì độ ẩm cho da.

– Sử dụng kem dưỡng ẩm và mặt nạ dưỡng da tăng cường khả năng chống nắng cho da.

Du lịch biển ngày hè cần chú ý bảo vệ cơ thể khỏi tác hại của nắng nóng. Ảnh minh họa.

Chăm sóc da trong khi đi biển

– Không quên mũ và kính mắt có tác dụng chống tia UV.

– Bôi kem chống nắng đều đặn, cần lựa chọn loại kem chống nắng có quang phổ rộng (broad spectrum) đủ khả năng chống lại tia UVB (SPF), UVA (PA) và chống được nước, mồ hôi (Water  – proof).

Bôi kem chống nắng 30 phút trước khi ra ngoài vui chơi hoặc tắm biển. Nên bôi lại kem chống nắng sau mỗi 2 giờ đồng hồ giờ hoặc sau khi bạn tiếp xúc với nước.

Chăm sóc da sau khi đi biển

– Rửa mặt với nước lạnh hoặc sử dụng xịt khoáng làm dịu các tình trạng ửng đỏ, kích ứng tức thời.

– Tăng cường độ ẩm cho làn da và cấp nước cho toàn bộ cơ thể.

– Bổ sung vitamin A, C, E trong các loại nước ép như cà chua, cà rốt, cam, bưởi…

– Nếu làn da bị sạm đen và cháy nắng quá mức, cần có những liệu trình chăm sóc da chuyên sâu hơn.

Nguồn: Suckhoedoisong.vn


22/Dec/2020

Suckhoedoisong.vn – Bộ Y tế vừa có Quyết định 5188/QĐ-BYT về việc ban hành Hướng dẫn phòng và kiểm soát lây nhiễm SARS-CoV-2 trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

“Hướng dẫn phòng và kiểm soát lây nhiễm SARS-CoV-2 trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh” thay thế “Hướng dẫn phòng và kiểm soát lây nhiễm bệnh viêm đường hô hấp cấp do vi rút Corona 2019 (COVID-19) trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban hành kèm theo Quyết định số 468/QĐ-BYT ngày 19/2/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Theo Hướng dẫn, SARS-CoV-2 chủ yếu lây truyền qua đường giọt bắn trong phạm vi gần với người nhiễm SARS-CoV-2 và qua đường tiếp xúc. Lây truyền qua đường không khí có thể xảy ra tại các khu vực thực hiện các thủ thuật tạo ra khí dung, đặc biệt trong phạm vi gần (<2 mét) và trong khu vực kín, thông khí kém.

Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, vắc xin đang nghiên cứu và sử dụng ở một số quốc gia nên các biện pháp quan trọng trong phòng ngừa lây nhiễm SARS-CoV-2 vẫn là mang khẩu trang, vệ sinh tay, vệ sinh bề mặt môi trường, giữ khoảng cách, tránh tụ tập đông người.

Nguyên tắc phòng ngừa lây nhiễm trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: Thực hiện phòng ngừa chuẩn kết hợp với phòng ngừa qua đường tiếp xúc và đường giọt bắn trong thăm khám, chăm sóc người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2.


15/Dec/2020

Phòng ngừa “Cô-vít” ở nhà

Chớ riêng đột quỵ, ở nhà nguy to

Đột quỵ không những là nguyên nhân gây tử vong uy tín tại Việt Nam mà di chứng của đột quỵ còn để lại hậu quả rất nặng nề cho bệnh nhân, gia đình và xã hội. Theo các nhà khoa học, đối với bệnh nhân bị đột quỵ thì cứ 1 phút trôi đi sẽ có đến 2 triệu tế bào thần kinh chết đi. Vì vậy nếu bệnh nhân không được điều trị sớm, không đến bệnh viện kịp thời thì nguy cơ tàn phế hoặc tử vong sẽ rất cao. Với đột quỵ, việc phát hiện dấu hiệu bệnh trễ hoặc để người bệnh ở nhà sẽ không giúp bệnh nhân được an toàn. Khả năng phục hồi não và phục hồi sau đột quỵ được tính bằng giây. Do đó, điều quan trọng là cần phát hiện sớm đột quỵ, đưa bệnh nhân đến bệnh viện càng sớm càng tốt.

Đột quỵ xin đừng ở nhà! Hãy quan tâm và đưa người có nguy cơ đột quỵ đi cấp cứu ngay khi vừa phát hiện.

#độtquỵxinđừngởnhà

#sắptớicó

Nguồn: https://hcdc.vn/category/van-de-suc-khoe/dot-quy/dot-quy-xin-dung-o-nha-3d6385a6edb493f75f41112b31e5fd92.html


07/Dec/2020

Theo báo cáo của hệ thống giám sát bệnh COVID-19, đến 7 giờ ngày 07/12/2020, tình hình dịch bệnh COVID-19 tại thành phố Hồ Chí Minh cụ thể như sau:

Tình hình dịch bệnh COVID-19:

  • Số trường hợp nhiễm COVID-19 xác định là 142. Từ ngày 2/12, đã 04 ngày KHÔNG ghi nhận ca nhiễm mới trong cộng đồng.
  • 109 trường hợp đã được điều trị khỏi bệnh, còn 33 trường hợp đang điều trị.

Hoạt động giám sát, chống dịch:

  • Triển khai các biện pháp phòng chống dịch theo quy định.
  • Xét nghiệm các trường hợp tiếp xúc với các ca dương tính (BN1342, BN1347, BN1348, BN1349). Tổng số mẫu đã lấy xét nghiệm: 3.263, trong đó:
  • 861 trường hợp tiếp xúc gần F1: Tất cả đều âm tính.
  • 400 trường hợp tiếp xúc của F1: Tất cả đều âm tính.
  • 1002 trường hợp lấu mẫu giám sát: Tất cả đều âm tính.
  • Giám sát tổ bay của các chuyến bay quốc tế có lưu trú tại Thành phố. Đã lấy mẫu xét nghiệm 10.632 trường hợp, trong đó có 19 trường hợp dương tính.
  • Mở rộng xét nghiệm giám sát các nhóm nguy cơ cao
  • Cách ly người nhập cảnh theo quy định.
  • Giám sát người đã thực hiện cách ly ở các tỉnh thành khác về cư trú tại Thành phố.
  • 04 bệnh nhân sau khi xuất viện đang trong thời gian theo dõi tại TP.HCM, 75 trường hợp đã hết thời gian theo dõi.
  • Cập nhật giám sát và xét nghiệm đối với bệnh nhân COVID-19 sau xuất viện, người cách ly tập trung và người sau cách ly phòng chống COVID-19 trong tình hình mới.

Tình hình cách ly kiểm dịch trên địa bàn Thành phố

  • Số người đang được cách ly tại các điểm cách ly tập trung là 2.185 người.
  • Số người đang được cách ly tại nhà/nơi lưu trú là 3.251 người.

Khuyến cáo

  1. Chung sống an toàn với dịch bệnh
  2. Thực hiện “5K: Khẩu trang – Khử khuẩn – Khoảng cách – Không tập trung – Khai báo y tế”
  3. Cập nhật thông tin chính thống để phản ứng phù hợp, tránh hoang mang vì những thông tin sai lệch.

Nguồn:https://hcdc.vn/category/thong-tin/viem-phoi-cap-do-virus-ncov/tinh-hinh-dich-benh-covid19-tai-thanh-pho-ho-chi-minh-cap-nhat-7-gio-ngay-07122020-b3b666a57b707d8fda479a9af1b45943.html


05/Dec/2020

Ung thư vú đứng uy tín trong các bệnh ung thư thường gặp ở phụ nữ. Không phải khối u nào ở vú cũng là ung thư. Việc phân biệt bệnh ung thư vú và u vú lành tính khá khó khăn đối với những người không có kiến thức về y khoa do 2 bệnh này có nhiều triệu chứng tương tự nhau.

Ở cơ thể con người, các tế bào có sự phân chia để tái tạo mã di truyền DNA, giúp các tế bào mới phát triển và thay thế. Sự phân chia và thay thế này tuân theo chu kỳ nhưng có thể bị gián đoạn do những thay đổi trong DNA của tế bào, do độc tố hay do tiếp xúc với nội tiết tố bất thường. Khi đó, các tế bào có thể sản xuất ra một khối u lành tính hoặc ác tính.

Các tế bào lành tính gần giống với các tế bào bình thường về nguồn gốc. Khi chúng sinh sôi, nảy nở sẽ tạo thành những nốt u hoặc khối u. Các khối u này hầu hết có xu hướng tái tạo chậm và không tạo ra những thay đổi chức năng, không có khả năng xâm lấn.

Tế bào ác tính có thể hình thành các chức năng trao đổi chất, hình dạng bất thường và phát triển không theo trật tự nào do xuất hiện từ các bất thường trong chuỗi DNA. Sự bất thường đó có thể phát hiện và ngăn ngừa bằng chụp CT, chụp PET, xét nghiệm máu…

U vú lành tính xuất hiện có thể do các lý do như nhiễm trùng, chấn thương, tăng trưởng không phải ung thư. Cụ thể:

Nhiễm trùng: Trường hợp này có thể xảy ra khi núm vú bị thương hoặc nứt do cho con bú, khiến vi khuẩn có thể xâm nhập và gây nhiễm trùng.

Chấn thương: Khi vú bị chấn thương do va chạm, các mạch máu nhỏ có thể vỡ ra, gây tụ máu và cảm giác giống như một khối u. Việc chấn thương ở vú cũng có thể làm tổn thương đến các tế bào mỡ trong mô vú và gây hoại tử.

Tăng trưởng không phải ung thư gây ra khối u ở vú: Trường hợp này thường xảy ra ở phụ nữ độ tuổi từ 30 – 35, các bướu sợi tuyến lành tình rất rắn xuất hiện trong ngực, thường không gây đau. Một số trường hợp, bướu sợi tuyến phát triển xuất hiện ở cả tuổi thiếu niên.

Ung thư vú (khối u ác tính) được hình thành bởi nhiều nguyên nhân như tiền sử gia đình từng có người mắc bệnh ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng, tiền căn thai sản, do uống thuốc hormon, do thừa cân, do hút thuốc – uống rượu, do yếu tố nội tiết…

Ung thư vú ở giai đoạn sớm có thể chữa khỏi gần như  100%.

Cách phân biệt

Các dấu hiệu của u vú lành tính tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra: Có triệu chứng ngứa da, núm vú nhạy cảm, đau và khó chịu ở vú, cục u bất thường, khi chạm vào khối u có thể di chuyển dễ dàng.

Các triệu chứng của ung thư vú gồm: Núm vú tiết dịch, hình dạng vú thay đổi, da vú sần vỏ cam, mẩn đỏ, khối u cứng chắc, hình dạng không đều, bám chặt vào da…

U vú lành tính thường mở rộng chậm hơn, không xâm lấn các mô xung quanh và có nhiều khả năng ổn định theo thời gian. Khối u lành tính tuy không nguy hiểm nhưng khi phát triển đến một kích thước lớn thì có thể chèn ép và gây ảnh hưởng đối với các mô lân cận.

Khối u lành tính sinh trưởng trên bề mặt da và thường có màng ngăn cách với các tế bào khác nên có thể dễ phát hiện qua việc sờ nắn. Khi thấy khối u xuất hiện kèm cảm giác đau thì người bệnh cũng không nên quá lo lắng vì thường các khối u gây triệu chứng đau là khối u lành tính.

Ung thư vú thì lại khác, có đặc điểm là phát triển nhanh, xâm lấn và mở rộng sang các mô xung quanh, trừ khi bị tiêu diệt. Đặc biệt, nó thường lây lan qua máu hoặc mạch bạch huyết đến các phần ở xa của cơ thể, phát triển các mô ác tính mới tại các hạch bạch huyết, xương, phổi, gan…

Đặc tính của ung thư vú là xâm lấn sâu vào các tế bào khác, hình khối không rõ ràng và không đau. Bệnh nhân chỉ có thể sờ thấy khối u nếu chúng nằm ngay dưới da, trường hợp nằm sâu vào xương sườn thì rất khó phát hiện nhưng chúng có thể gây hiện tượng đau lưng, đau vai gáy. Sau một thời gian, khi phát triển lớn, chúng sẽ làm biến dạng khối vú, tiết dịch từ núm, thay đổi màu da..

Nguồn: https://suckhoedoisong.vn/phan-biet-u-vu-lanh-tinh-va-ung-thu-vu-n182923.html


03/Dec/2020

Nếu bạn thuộc nhóm cần tầm soát lao tiềm ẩn, hãy hợp tác với nhân viên y tế thực hiện xét nghiệm. Nếu bạn được phát hiện nhiễm lao tiềm ẩn, hãy tuân thủ chương trình điều trị.

Nhiễm lao tiềm ẩn là gì?

Bệnh lao lây lan qua không khí từ người này sang người khác. Người bị nhiễm trùng lao nhưng không cảm thấy mệt mỏi được gọi là nhiễm lao tiềm ẩn. Người nhiễm không cảm thấy mệt mỏi là bởi vi trùng lao đang ở dạng tiềm ẩn, hoặc chưa hoạt động (đang ngủ) trong cơ thể. Người bị nhiễm lao tiềm ẩn không có triệu chứng, không lây truyền vi trùng lao sang người khác.

Lao tiềm ẩn có nguy cơ phát triển thành thể bệnh lao hoạt động và lúc này trở thành nguồn lây truyền bệnh. 5-10%  bệnh nhân lao tiềm ẩn trong vòng 5 năm đầu tiên sẽ trở thành bệnh lao. Tuy nhiên nguy cơ để trở thành bệnh lao phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng quan trọng chỉ có là tình trạng miễn dịch của từng cá thể người nhiễm.

Tại sao cần điều trị nhiễm lao tiềm ẩn?

Khi phát hiện nhiễm lao tiềm ẩn, bạn sẽ được đưa vào chương trình điều trị. Việc điều trị là cần thiết vì:

  • Người bị nhiễm lao tiềm ẩn có thể mang vi trùng lao trong cơ thể trong nhiều năm trước khi chuyển thành lao tiến triển.
  • Đây là cách duy chỉ có để khử trùng vi khuẩn lao có trong cơ thể, ngăn ngừa bệnh lao phát triển trong tương lai.
  • Giúp giảm tỷ lệ lao tiềm ẩn chuyển sang thể lao bệnh, ngăn chặn nguồn lây, khống chế bệnh lao.

Ai cần thực hiện tầm soát lao tiềm ẩn?

Những người có khả năng tăng nguy cơ phơi nhiễm với lao bao gồm: Tiếp xúc gần với người bệnh lao phổi; Di dân từ các quốc gia có dịch tễ lao cao; Làm việc hay sống trong các cơ sở có người có nguy cơ bệnh lao cao: trại vô gia cư, nhà dưỡng lão, bệnh viện Lao –HIV.

Thực hiện tầm soát bằng cách nào?

Thực hiện bằng Test phản ứng lao tố  (TST: TUBERCULIN SKIN TEST), thực hiện bằng cách tiêm dưới da. Người được tiêm sẽ quay lại sau 48-72 giờ để nhân viên y tế đọc kết quả. Tại vị trí tiêm, với người bình thường nếu có phản ứng nổi mẩn đỏ, sờ cảm giác hơi cứng, đo đường kính nốt sần từ 1cm trở lên là dương tính. Đối với người có bệnh mạn tính như đái tháo đường lâu ngày, người thường xuyên sử dụng corticoid, bệnh nhân HIV thì đường kính nốt sần trên 0.5 cm thì được xem là dương tính.

Xét nghiệm tầm soát lao

Nguồn: https://hcdc.vn/category/van-de-suc-khoe/tim-hieu-ve-nhiem-lao-tiem-an-b24ff1da2209f124e737fa18d546ca00.html


01/Dec/2020

Đau thắt lưng mạn tính rất thường gặp, với ba nguyên nhân chính gây đau là thoát vị đĩa đệm, thoái hóa cột sống và quá tải cơ vùng cạnh cột sống. Tập luyện thế nào để thoát khỏi cơn đau lưng mãn tính, dưới đây là những bài tập đơn giản giúp thoát khỏi tình trạng này

Có 6 động tác nên tập khi bị đau thắt lưng mạn tính, có thể tập luyện cho vùng thắt lưng cả khi chưa xuất hiện đau. Việc tập luyện có tác dụng cho tất cả các nguyên nhân gây đau thắt lưng mạn tính, thậm chí khỏi hẳn đau thắt lưng.

Tuy nhiên, việc tập luyện đều có tác dụng cho tất cả các nguyên nhân trên, thậm chí khỏi hẳn đau thắt lưng. Nên tập luyện cho vùng thắt lưng cả khi chưa xuất hiện đau.

Động tác 1: Bệnh nằm ngửa trên mặt phẳng cứng, một chân co vào bụng, dùng 2 tay kéo sát vào ngực; giữ khoảng 15 giây rồi đổi bên.

Một lần làm khoảng 15 động tác như vậy; ngày làm 1 – 2 lần.

Cũng có thể gập cả 2 đùi vào bụng, dùng 2 tay kéo, cố gắng gập cổ cho đầu gần sát khớp gối.

Động tác 2: Ngồi lên 2 gót chân, đầu cúi sát mặt giường, 2 tay vươn về phía trước, cố gắng để kéo căng cơ vùng thắt lưng, giữ 15 giây. Sau đó đưa người về phía trước chống 2 tay, lưng ưỡn, rồi làm lặp lại.

Một lần làm khoảng 15 động tác, ngày làm 1 – 2 lần.

Động tác 3:  Nằm ngửa, 2 chân gấp, bàn chân đặt xuống giường, cẳng chân vuông góc với mặt giường, 2 tay giang rộng đặt trên mặt giường hoặc đặt trên bụng.
Xoay chân tối đa sang 2 bên có thể làm được, đồng thời xoay đầu phối hợp. Xoay đầu và chân ngược chiều nhau, chân xoay bên trái thì đầu xoay sang phải, sau đó làm ngược lại.

Một lần xoay khoảng 20 – 30 lần; ngày làm 2 – 3 lần.

Động tác 4: Nằm ngửa, 2 chân co, cẳng chân vuông góc với mặt giường.Dùng điểm tựa là vai và bàn chân, từ từ nâng mông lên khỏi mặt giường, giữ khoảng 15 giây rồi từ từ đặt mông xuống giường.

Một lần tập khoảng 10 – 15 động tác như vậy. Ngày làm 2 – 3 lần.

Động tác 5: Dùng lực của cơ lưng và cơ bụng, ép sát vùng thắt lưng và vùng mông xuống mặt giường, giữ lực khoảng 10 giây, sau đó thả lỏng cơ rồi lại làm lại lần tiếp theo.

Một ngày làm khoảng 2 – 3 lần, mỗi lần 10 -15 động tác như vậy.

Động tác 6:

Tập xà đơn, bơi, yoga: Nếu là người trẻ thì có thể tập xà đơn, tập động tác này giúp khỏe mạnh cơ lưng và giúp thư giãn cột sống thắt lưng. Tuy nhiên, nên khởi động làm nóng cơ thể trước khi tập, đặc biệt khởi động tốt khớp vai.

Mọi người đều có thể tập bơi, nếu không biết bơi thì có thể tập các động tác dưới nước cũng rất có lợi cho cột sống thắt lưng. Khi tập dưới nước nên chú ý tiếp xúc với nước từ từ, tránh gây lạnh đột ngột, đặc biệt với người lớn tuổi, người tăng huyết áp hoặc bệnh tim mạch khác.
Tập yoga rất có lợi, ngoài phòng, chữa các chứng đau, còn có lợi cho phòng và chữa các bệnh khác. Tuy nhiên, khi bị đau lưng do thoát bị đĩa đệm thì không nên tập các động tác cúi tối đa hoặc ngửa tối đa vì có thể làm đĩa đệm dịch chuyển gây thoát vị nhiều hơn.

Ngoài ra, mọi người cũng cần lưu ý, trong khi tập thấy động tác đó đau thì dừng lại, khi tập ngày hôm sau thấy đau hoặc mệt mỏi hơn thì phải giảm cường độ và thời gian tập. Nên tập từ từ tăng dần để cơ thể thích nghi kịp với động tác.

Một số điều nên tránh để phòng đau thắt lưng và tránh tổn thương thêm khi đã bị đau, như: ngồi cong lưng khi làm việc, nâng vật nặng trong tư thế cong lưng, không khởi động khi chơi thể thao, ngồi làm việc quá lâu trong một tư thế, ít vận động.

Nguồn: https://suckhoedoisong.vn/chi-voi-vai-phut-moi-ngay-ban-se-do-han-con-dau-lung-man-tinh-n154359.html







Bản quyền thuộc về Bệnh Viện Thẩm Mỹ Ngô Mộng Hùng. Mọi hành vi sao chép hoặc sử dụng thương hiệu khi chưa có sự đồng ý đều là trái pháp luật.

HOTLINE: 093 3001300