10/Apr/2024

SKĐS – Hạ canxi máu xảy ra khi mức canxi trong máu quá thấp. Một số tình trạng sức khỏe khác nhau có thể gây hạ canxi máu. Hạ canxi máu có thể điều trị được và có thể kéo dài trong một thời gian ngắn hoặc mạn tính tùy thuộc vào nguyên nhân.

1. Hạ canxi máu là gì?

Hạ canxi máu là một tình trạng có thể điều trị được, xảy ra khi lượng canxi trong máu quá thấp. Nhiều tình trạng sức khỏe khác nhau có thể gây ra tình trạng hạ canxi máu và nguyên nhân thường là do nồng độ hormone tuyến cận giáp (PTH) hoặc vitamin D trong cơ thể bất thường. Các tinh trạng hạ canxi máu bao gồm: nhẹ hoặc nặng; tạm thời hoặc suốt đời.

Nồng độ canxi trong cơ thể trung bình từ 2,2- 2,6 mmol/l, nếu như nồng độ này giảm xuống dưới mức trung bình, thường là dưới 2,1 mmol/l thì được gọi là hạ canxi máu.

2. Hạ canxi máu có nguy hiểm không?

Hạ canxi máu có ảnh hưởng chỉ có định đến sức khỏe của người bệnh, đặc biệt là trẻ em. Hạ canxi máu có thể dẫn đến tình trạng loãng xương, kém phát triển, các cơn tetani do hoạt động thần kinh quá mức, các chức năng vận động và thần kinh bị ảnh hưởng chỉ có định.

Đặc biệt đối với trẻ em đang trong độ tuổi phát triển, hạ canxi máu có thể dẫn đến tình trạng cơ thể kém phát triển về chiều cao, suy dinh dưỡng, nhuyễn xương…

Hạ canxi máu sẽ dẫn đến nhiều vấn đề về xương cũng như thần kinh của cả người lớn và trẻ nhỏ, vì vậy mọi người nên tìm hiểu về tình trạng này để biết và phòng tránh được, tránh để bệnh tiến triển nặng gây ảnh hưởng đến sức khỏe của chính mình và người thân trong gia đình.

3. Triệu chứng thường gặp ở người bệnh hạ canxi máu

16 câu hỏi thường gặp về bệnh hạ canxi máu

Khó thở, nhịp tim bất thường là trong những triệu chứng của người bị hạ canxi ở mức mặng. Ảnh minh họa.

Những người bị hạ canxi máu nhẹ thường không có triệu chứng. Các triệu chứng của hạ canxi máu phụ thuộc vào việc nó nhẹ hay nặng.

Các triệu chứng của hạ canxi máu nhẹ có thể bao gồm:

  • Chuột rút cơ bắp, đặc biệt là ở lưng và chân.
  • Da khô, bong vảy.
  • Móng tay dễ gãy.
  • Tóc thô hơn mức bình thường.

Nếu không được điều trị, tình trạng hạ canxi máu theo thời gian có thể gây ra các triệu chứng thần kinh (ảnh hưởng đến hệ thần kinh) hoặc tâm lý (ảnh hưởng đến tâm trí), bao gồm:

  • Lú lẫn.
  • Vấn đề về trí nhớ.
  • Khó chịu hoặc bồn chồn.
  • Trầm cảm.
  • Ảo giác.

Hạ canxi máu nặng (lượng canxi trong máu rất thấp) có thể gây ra các triệu chứng sau:

  • Ngứa ran ở môi, lưỡi, ngón tay và/hoặc bàn chân.
  • Đau cơ.
  • Co thắt cơ ở cổ họng gây khó thở (co thắt thanh quản).
  • Cứng và co thắt cơ bắp (tetany).
  • Co giật.
  • Nhịp tim bất thường (loạn nhịp tim).
  • Suy tim sung huyết.

Hạ canxi máu ở trẻ em đặc biệt là trẻ sơ sinh có các dấu hiệu không chịu bú, quấy khóc, khó chịu, hay ngủ gà gật, biếng ăn hơn. Giống với người lớn, trẻ em cũng có những phản xạ gân xương và co rút cơ.

4. Nguyên nhân gây ra hạ canxi máu

16 câu hỏi thường gặp về bệnh hạ canxi máu

Tuyến cận giáp có vai trò điều hòa lượng canxi trong cơ thể người, suy tuyến cận giáp hoặc những bệnh lý liên quan đến tuyến này đều gây ảnh hưởng đến nồng độ canxi trong máu. Ngoài ra những nguyên nhân sau cũng có thể gây ra tình trạng hạ canxi trong máu:

  • Nồng độ phốt pho trong máu tăng cao dẫn đến tình trạng hạ canxi máu.
  • Bệnh nhân mắc bệnh thận.
  • Người nghiện rượu, thuốc lá nặng.
  • Chế độ dinh dưỡng không cân bằng, ăn thiếu nhóm thực phẩm chứa canxi và vitamin D.
  • Nồng độ albumin máu, magie máu thấp.
  • Nồng độ vitamin D thấp.
  • Viêm tụy.
  • Cơ thể kém hấp thu chất dinh dưỡng.
  • Người sau phẫu thuật cũng có nguy cơ hạ canxi máu.

5. Làm thế nào để phòng tránh hạ canxi máu?

16 câu hỏi thường gặp về bệnh hạ canxi máu

Người bệnh hạ canxi máu nên bổ sung các thực phẩm giàu canxi, vitamin D vào trong chế độ ăn uống.

Hạ canxi máu có thể phòng tránh được nếu bạn thực hiện đủ những biện pháp như sau:

Bổ sung các thực phẩm giàu canxi và vitamin D vào trong chế độ ăn uống, có thể sử dụng thực phẩm chức năng hoặc viên uống bổ sung canxi, vitamin D. Tuy nhiên trước khi sử dụng bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ. Một số thực phẩm giàu canxi và vitamin D như phô mai, hạnh nhân, các loại hạt, đậu, sữa chua, tôm, cá hồi, hàu, cá ngừ đóng hộp…

Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao, nâng cao sức khỏe, chơi một số môn thể thao tốt cho xương như đi bộ, bơi lội, bóng rổ.

Bổ sung vitamin D bằng cách tắm nắng, tuy nhiên bạn nên lưu ý phơi nắng trước 9 giờ sáng và sau 15 giờ chiều, tránh phơi hai khung giờ này vì tia cực tím sẽ ảnh hưởng không tốt đến da. Ngoài ra nếu đang bị ung thư hoặc có nguy cơ ung thư da thì nên tham khảo trước ý kiến của bác sĩ.

Nên bỏ hút thuốc vì hút thuốc là nguyên nhân gây mất canxi, người nghiện thuốc thường đào thải nhiều canxi ra ngoài bằng đường nước tiểu hơn so với người bình thường.

6. Khi nào nên lo lắng về tình trạng hạ canxi máu?

Hạ canxi máu nặng được xác định bằng nồng độ canxi huyết thanh <1,9 mmol/L (7,6 mg/dL), thường được coi là trường hợp khẩn cấp vì có nguy cơ rối loạn nhịp tim hoặc co giật đe dọa tính mạng.

7. Những ảnh hưởng lâu dài của hạ canxi máu là gì?

Theo thời gian, việc bổ sung quá ít canxi có thể gây ra chứng loãng xương, giảm mật độ khoáng chất trong xương. Điều này có thể dẫn đến chứng loãng xương, khiến xương mỏng đi và dễ bị gãy xương, cũng như gây đau đớn và các vấn đề về tư thế.

8. Mức canxi đáng báo động là gì?

Những xét nghiệm này cho phép các bác sĩ phát hiện sớm mức canxi cao bất thường. Mức canxi trong máu sau đây cho thấy các mức độ chẩn đoán và mức độ nghiêm trọng khác nhau của chứng tăng canxi máu: Tăng canxi máu nhẹ: 10,5 đến 11,9 miligam mỗi deciliter (mg/dL). Tăng canxi máu vừa phải: 12,0 đến 13,9 mg/dL.

9. Bệnh nhân hạ canxi máu nên tránh những gì?

Bệnh nhân hạ canxi máu không ăn mặn. Muối làm cơ thể mất canxi. Hãy cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn đang dùng. Điều này bao gồm các chế phẩm thảo dược và các chất bổ sung chế độ ăn uống khác.

10. Làm thế nào để kiểm soát tình trạng hạ canxi máu nghiêm trọng?

16 câu hỏi thường gặp về bệnh hạ canxi máu

Người bị hạ canxi máu mạn tính được điều trị bằng bổ sung canxi và vitamin D đường uống.

Việc kiểm soát tình trạng hạ canxi máu phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Ở những bệnh nhân bị hạ canxi máu có triệu chứng cấp tính, canxi gluconate tiêm tĩnh mạch (IV) là liệu pháp ưu tiên, trong khi hạ canxi máu mạn tính được điều trị bằng bổ sung canxi và vitamin D đường uống.

11. Làm thế nào để điều trị hạ canxi máu ngay lập tức?

Hạ canxi máu cấp tính có thể đe dọa tính mạng và cần điều trị. Trong những trường hợp nặng, canxi tiêm tĩnh mạch là phương pháp điều trị ban đầu chính nhưng điều cần thiết là xác định nguyên nhân cơ bản và bắt đầu điều trị cụ thể càng sớm càng tốt.

12. Làm thế nào để chẩn đoán hạ canxi máu?

Phương pháp chẩn đoán hạ canxi máu bao gồm việc xác nhận, bằng cách đo lặp lại, sự hiện diện của hạ canxi máu và phân biệt giữa các nguyên nhân tiềm ẩn. Chẩn đoán có thể rõ ràng dựa trên bệnh sử của bệnh nhân; ví dụ bao gồm bệnh thận mạn tính và suy tuyến cận giáp sau phẫu thuật.

13. Hormone nào ngăn ngừa hạ canxi máu?

Hormone tuyến cận giáp (PTH) là loại hormone mà tuyến cận giáp của bạn tiết ra để kiểm soát nồng độ canxi trong máu. Nó cũng kiểm soát mức độ phốt pho và vitamin D. Nếu cơ thể có quá nhiều hoặc quá ít hormone tuyến cận giáp, nó có thể gây ra các triệu chứng liên quan đến nồng độ canxi trong máu bất thường.

14. Bao lâu người bệnh hạ canxi máu cần phải thực hiện các xét nghiệm?

Sau khi ổn định lượng canxi trong cơ thể, thông thường người bệnh sẽ phải kiểm tra lượng canxi trong huyết thanh mỗi tháng một lần. Trường hợp gặp bất kỳ vấn đề sức khỏe hoặc triệu chứng nào liên quan đến việc giảm hoặc tăng lượng canxi nên đi xét nghiệm càng sớm càng tốt. Hỏi ý kiến bác sĩ về tần suất thực hiện xét nghiệm máu và nước tiểu.

15. Tại sao vẫn có triệu chứng hạ canxi máu khi xét nghiệm máu bình thường?

Bệnh nhân bị suy tuyến cận giáp có lượng canxi điều chỉnh bình thường nhưng vẫn có các triệu chứng hạ canxi máu mạn tính có thể có mức canxi i-on hóa thấp. Hỏi ý kiến bác sĩ để kiểm tra magie, phốt pho, kali hoặc bảng điện giải vì những chất hóa học đó có thể ảnh hưởng đến cảm giác ngay cả khi lượng canxi ở mức mong đợi.

16. Tại sao người bệnh hạ canxi máu do suy tuyến giáp cần khám thường xuyên?

Bệnh suy giáp có thể đe dọa tính mạng nếu không được điều trị đầy đủ. Điều rất quan trọng là người bệnh phải được bác sĩ chuyên khoa theo dõi chặt chẽ. Tần suất khám của người bệnh do bác sĩ chỉ định và tùy thuộc vào mức độ ổn định của tình trạng sức khỏe.

Nguồn:https://suckhoedoisong.vn/16-cau-hoi-thuong-gap-ve-benh-ha-canxi-mau-169240322162905844.htm


02/Apr/2024

Tại thời điểm chẩn đoán đái tháo đường típ 2, các nghiên cứu ghi nhận trong 20 bệnh nhân sẽ có 2 người có biến chứng về mắt hoặc thận, 1 người có biến chứng về tim hoặc mạch máu. Các biến chứng này xuất hiện nhiều và nặng hơn nếu phát hiện trễ và kiểm soát bệnh kém.

Tại thời điểm chẩn đoán đái tháo đường típ 2, các nghiên cứu ghi nhận trong 20 bệnh nhân sẽ có 2 người có biến chứng về mắt hoặc thận, 1 người có biến chứng về tim hoặc mạch máu. Các biến chứng này xuất hiện nhiều và nặng hơn nếu phát hiện trễ và kiểm soát bệnh kém.

  1. a) Bệnh võng mạc

Đây là một biến chứng diễn tiến âm thầm với kết cục dẫn đến đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp và cuối cùng là giảm/mất thị lực. Hiện chỉ có thể phát hiện biến chứng tại mắt của bệnh đái tháo đường thông qua thăm khám trực tiếp bởi bác sĩ chuyên khoa. Việc này nên được thực hiện mỗi 1 đến 2 năm một lần và thường xuyên hơn nếu có các bất thường.

Ngoài điều trị kiểm soát tốt đường huyết, kiểm soát về mỡ máu và huyết áp cũng giúp giảm tiến triển bệnh. Các điều trị chuyên sâu sẽ được chỉ định tùy trường hợp cụ thể.

  1. b) Bệnh thận

Ngoài xét nghiệm chỉ số Creatinine máu để đánh giá chức năng của thận, các bác sĩ còn sử dụng chỉ số đạm trong mẫu nước tiểu để theo dõi bệnh. Các xét nghiệm này được kiểm tra định kì mỗi năm 1 lần và các thuốc điều trị chuyên biệt có thể được các bác sĩ kê đơn nhằm giảm tiến triển bệnh.

Thông thường, việc kiểm soát biến chứng thận cần kết hợp với cả kiểm soát huyết áp.

  1. c) Bệnh tim mạch

Tăng huyết áp là bệnh lý thường gặp chỉ có trên những bệnh nhân mắc đái tháo đường. Để tầm soát tăng huyết áp có thể đo huyết áp tại nhà hoặc mỗi khi đi khám. Mức huyết áp từ 130/80 mmHg trở lên cần được đánh giá bởi bác sĩ và xem xét về việc điều trị bằng thuốc.

Ngoài tăng huyết áp, các bệnh lý về mạch máu như xơ vữa mạch vành tim, mạch máu nhỏ ở chi có thể được phát hiện và đánh giá bằng siêu âm tim, siêu âm mạch máu. Trong đó, phương pháp điều trị và dự phòng hiệu quả chỉ có là kiểm soát tốt đường huyết, mỡ máu, giảm cân và ngừng hút thuốc lá.

  1. d) Biến chứng bàn chân đái tháo đường

Bàn chân đái tháo đường là nhóm bệnh lý liên quan đến các biến chứng thần kinh – mạch máu tại chân của những bệnh nhân mắc bệnh. Đặc điểm của bệnh là diễn tiến chậm, với các triệu chứng không rõ ràng như tê mỏi, lạnh chân, giảm cảm giác của chân khi tiếp xúc với nước nóng, mang giày dép hoặc vớ. Đặc biệt khi có các vết chai, vết trầy xước, hoặc vết loét, chúng sẽ khó lành và có thể dẫn đến nhiều biến chứng. Bệnh nhân có thể phát hiện sớm các biến chứng này bằng cách lưu ý các dấu hiệu đã đề cập và đến khám khi có bất thường. Những trường hợp có bệnh lý, các bác sĩ sẽ hướng dẫn chăm sóc chân và điều trị thích hợp.

Nguồn: https://tytphuongnguyenthaibinh.medinet.gov.vn/chuyen-muc/tam-soat-va-phat-hien-som-cac-bien-chung-cua-benh-dai-thao-duong-c11673-139147.aspx


25/Mar/2024

Béo phì, thừa cân là một trong các yếu tố chính dẫn đến bệnh đái tháo đường cũng như thúc đẩy bệnh tiến triển.

Giảm cân để kiểm soát tốt bệnh đái tháo đường

Béo phì, thừa cân là một trong các yếu tố chính dẫn đến bệnh đái tháo đường cũng như thúc đẩy bệnh tiến triển. 

Người thừa cân, béo phì cần giảm 3-7% so với cân nặng ban đầu và duy trì ở ngưỡng này có thể giúp kiểm soát đường huyết tốt hơn. Với ngưỡng từ 10% trở lên, các lợi ích sẽ rõ ràng. 

Việc thay đổi chế độ ăn, tiết chế đường và vận động là cần thiết. Bên cạnh đó, một số liệu pháp sử dụng thuốc giảm cân hoặc phẫu thuật có thể được cân nhắc theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa và cần có chế độ theo dõi chặt chẽ.

*Lưu ý: Duy trì cân nặng với tốc độ giảm cân không quá 0,5 – 1,0 kg/tuần. 

Giảm cân để kiểm soát tốt bệnh đái tháo đường

BSCKI. Trần Thị Ngọc Anh – Khoa Nội tiết, BV Nguyễn Tri Phương

Nguồn: https://tytphuongnguyenthaibinh.medinet.gov.vn/chuyen-muc/giam-can-de-kiem-soat-tot-benh-dai-thao-duong-c11673-143414.aspx


20/Mar/2024

Không hoặc cắt giảm thực phẩm có đường, tiêu thụ nhiều trái cây, rau củ, hạn chế thịt đỏ là những cách đơn giản giúp bạn giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.

8 mẹo ăn uống đơn giản ngăn nguy cơ mắc tiểu đường

Bệnh tiểu đường xảy ra khi cơ thể không sản xuất đủ insulin hoặc sử dụng insulin không đúng cách. Insulin là một loại hormone được sản xuất bởi tuyến tụy giúp ổn định lượng đường trong máu. Lượng đường trong máu cũng có thể bị tác động bởi thực phẩm mà một người ăn vào, do đó các chuyên gia khuyến nghị cách ăn uống như sau có thể giúp ngăn ngừa bệnh:

Không sử dụng đồ uống có đường

Tiêu thụ nhiều đồ uống chứa đường làm gia tăng nhiều hiểm họa về sức khỏe và khiến chỉ số khối cơ thể (BMI) cao hơn. Hãy uống nước hoặc đồ uống có chất làm ngọt không đường.

Cắt giảm thực phẩm có đường

Mặc dù lượng đường ăn vào cao không phải nguyên nhân trực tiếp gây ra bệnh tiểu đường loại 2, chúng có liên quan đến việc hấp thụ năng lượng (calo) cao hơn.

Nhiều loại thực phẩm nhiều đường như bánh quy, món tráng miệng, bánh ngọt và socola cũng chứa nhiều chất béo, làm tăng thêm hàm lượng năng lượng cao. Theo thời gian, năng lượng dư thừa có thể gây tăng cân, từ đó làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Để thỏa mãn cơn thèm đồ ngọt, hãy ăn trái cây để thay thế.

Ăn nhiều trái cây và rau quả

Nghiên cứu đã cho thấy ăn thêm một khẩu phần trái cây và rau quả mỗi ngày giúp giảm nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường loại 2 lên tới 10%. Hãy bổ sung táo, lê, việt quất, nho, cũng như các loại rau lá xanh như bông cải xanh, rau bina, bắp cải và cải xoăn, vào chế độ ăn uống.

Đưa các loại đậu vào thực đơn

Theo nghiên cứu, các loại đậu như đậu lăng, đậu xanh làm lượng đường trong máu không tăng nhiều sau khi ăn.

Điều này rất quan trọng vì các nghiên cứu cho thấy việc giảm lượng đường huyết sau bữa ăn làm giảm nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường. Ngoài ra, ăn nhiều đậu có thể giúp cải thiện cảm giác no, từ đó giúp chúng ta kiểm soát cân nặng.

Ăn những loại carbs lành mạnh hơn

Rất nhiều nghiên cứu cho thấy chế độ ăn nhiều ngũ cốc nguyên hạt giúp bảo vệ chúng ta chống lại bệnh tiểu đường. Ví dụ, những người trưởng thành có lượng tiêu thụ carbs cao chỉ có có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thấp hơn 29% so với những người có lượng tiêu thụ thấp chỉ có.

Ngũ cốc ăn sáng nguyên hạt và bánh mì, gạo lứt, mầm lúa mì và bột yến mạch đặc biệt khiến nguy cơ mắc tiểu đường thấp hơn so với các carbs tinh chế như bánh mì trắng và mì ống. Ăn nhiều gạo trắng cũng có liên quan đến nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao, trong khi gạo lứt dường như có tác dụng chống lại bệnh.

Cũng có một số bằng chứng cho thấy ăn nhiều khoai tây có thể liên quan đến bệnh này, mặc dù cách nấu, chẳng hạn như chiên, có thể có nhiều tác động hơn bản thân khoai tây.

Ăn hạnh nhân

Theo một nghiên cứu nhỏ về người Ấn Độ gốc Á ở giai đoạn tiền tiểu đường, việc thêm một vài nắm hạnh nhân vào chế độ ăn có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.

Trong nghiên cứu, những người tham gia ăn 20 g hạnh nhân 30 phút trước bữa sáng, bữa trưa và bữa tối mỗi ngày. Sau ba tháng, 23% số người tham gia có lượng đường trong máu đã trở lại bình thường, dẫn đến giảm cân và kích thước vòng eo.

Các nhà nghiên cứu cho rằng sự kết hợp của các chất dinh dưỡng trong hạnh nhân, bao gồm chất xơ, protein và chất béo không bão hòa đơn, có thể giúp kiểm soát đường huyết tốt hơn, và giảm cảm giác đói, giúp kiểm soát cân nặng tốt hơn.

Ăn sữa chua mỗi ngày

Các nghiên cứu cho thấy rằng việc đưa sữa chua vào thực đơn có thể giúp bảo vệ cơ thể khỏi bệnh tiểu đường. Ăn một khẩu phần mỗi ngày có thể giảm 18% nguy cơ mắc tình trạng này.

Cũng có bằng chứng cho thấy sữa chua giúp người ăn no lâu hơn, có lẽ vì nó giàu protein và điều này giúp kiểm soát cân nặng của chúng ta. Để giữ lượng đường bổ sung ở mức thấp, hãy chọn những loại sữa chua đơn giản và ăn kèm với trái cây để có vị ngọt.

Ăn một khẩu phần sữa chua mỗi ngày có thể giảm 18% nguy cơ mắc tiểu đường. Ảnh: Telegraph

Ăn ít thịt đỏ và thịt chế biến sẵn

Ăn nhiều thịt đỏ và thịt chế biến sẵn có thể khiến chúng ta dễ mắc bệnh tiểu đường.

Một nghiên cứu trên người trưởng thành ở châu Âu cho thấy cứ tăng 50 g thịt đỏ và thịt chế biến sẵn khiến nguy cơ mắc bệnh tăng lên tới 12%. Trong khi đó, một nghiên cứu mới của Mỹ cho thấy những người ăn nhiều thịt đỏ chỉ có có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao hơn 38% so với những người ăn ít chỉ có. Những người ăn thịt chế biến sẵn nhiều chỉ có, như giăm bông, thịt xông khói, xúc xích và các loại thịt đã qua xử lý khác nguy cơ tăng 60%.

Thay vì ăn thịt đỏ và thịt chế biến sẵn, hãy ăn các loại hạt hoặc cây họ đậu, như đậu phộng hoặc đậu Hà Lan, có thể giúp giảm 30% nguy cơ mắc tiểu đường

Nguồn: https://tytphuongnguyenthaibinh.medinet.gov.vn/chuyen-muc/8-meo-an-uong-don-gian-ngan-nguy-co-mac-tieu-duong-c11673-143463.aspx


18/Mar/2024

Khi bệnh nhân xuất hiện các dấu hiệu bệnh dại thì việc điều trị chỉ giúp bệnh nhân dễ chịu hơn trước khi tử vong. Hiện chưa có phương pháp y học cổ truyền, bài thuốc dân gian nào có thể phòng và điều trị bệnh dại. Việc duy chỉ có phải làm đó là đến cơ sở y tể để được tiêm ngừa và xử trí vết thương đúng cách.

Những dấu hiệu của người bị bệnh dại là gì?

Người mắc bệnh dại có các dấu hiệu và triệu chứng sau đây:

Đau hoặc ngứa ở vết cắn (trên 80% các trường hợp)

Sốt, mệt mỏi, đau đầu kéo dài 2-4 ngày.

Sợ nước (chứng sợ nước)

Không chịu được tiếng ồn, ánh sáng hoặc không khí

Sợ hãi khi thấy cái chết sắp xảy ra

Tức giận, bứt rứt và trầm cảm

Tăng động

Ở giai đoạn sau, chỉ thoáng nhìn thấy hình ảnh nước đã có thể gây co thắt ở cổ và họng

Khi phát bệnh dại, bệnh nhân được điều trị thế nào?

Không có phương pháp điều trị đặc biệt nào một khi đã phát bệnh. Bệnh nhân gần như tử vong sau vài ngày phát bệnh. Chúng ta hầu như không thể làm được gì ngoài việc giữ cho bệnh nhân cảm thấy thoải mái, giảm đau đớn và lo lắng bồn chồn.

Giữ bệnh nhân trong một căn phòng yên tĩnh với ánh sáng dịu và tránh các tác nhân kích thích (ví dụ như tiếng ồn lớn, không khí lạnh) vì chúng có thể làm tăng nguy cơ co thắt và co giật. Người chăm sóc bệnh nhân cần sử dụng thiết bị phòng hộ để tránh vết cắn hoặc tiếp xúc với nước bọt có chứa vi rút dại.

Bệnh dại không thể được điều trị bằng các biện pháp dân gian?

Đã có nhiều trường hợp tử vong do sử dụng các biện pháp y học cổ truyền, bài thuốc dân gian mà không tiêm ngừa.

Việc duy chỉ có phải làm khi bị chó mèo cắn, cào đó là đến cơ sở y tể để được tiêm ngừa và xử trí vết thương đúng cách. Đây là biện pháp duy chỉ có bảo vệ bạn trước bệnh dại.

Hoàn toàn đúng. Cho tới thời điểm hiện tại, chưa có phương pháp y học cổ truyền hay bài thuốc dân gian nào chứng minh được sẽ chữa khỏi bệnh dại hiệu quả. Vì vậy, bạn phải tới ngay cơ sở y tế để được điểm tiêm ngừa và xử trí vết cắn. Nếu người bị chó cắn chỉ điều trị bằng thuốc Đông y/thuốc Nam thì sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh dại nếu vết cắn đó có chứa vi rút dại.

Tiêm vắc-xin phòng dại có an toàn không?

Có, vắc xin phòng bệnh dại là vắc xin an toàn và hiệu lực bảo vệ cao. Những lo lắng về vắc xin dại gây bệnh dại là không chính xác. Tất cả các loại vắc-xin dại cho người đều đã được bất hoạt cũng như trải qua một loạt các kiểm định về chất lượng như: hiệu lực, độc tính, độ an toàn và vô trùng. Việc tiêm phòng bệnh dại không thể gây bệnh dại.

Những lo lắng, đồn thổi về vắc-xin phòng bệnh dại có thể khiến mất trí nhớ cũng không chính xác. Theo Bộ Y tế, hàng năm trung bình có khoảng 400.000 người đi tiêm phòng sau khi bị chó cắn trong vòng 5 năm gần đây, không có phản ứng phụ nặng sau tiêm nào được ghi nhận.

Nếu bị chó mèo của nhà cắn thì có cần tiêm vắc xin không?

Cần, bạn cần đến cơ sở y tế để được tư vấn tiêm ngừa dù chó mèo cắn bạn vẫn đang được theo dõi tình hình sức khỏe. Ở những nước có tỉ lệ bệnh dại lưu hành phổ biến trên đàn chó, mèo thì cần bắt buộc phải tiến hành điều trị và theo dõi chó/mèo gây ra vết cắn trong vòng 10 ngày.

Nếu con vật vẫn khỏe mạnh trong thời gian theo dõi, thì việc bạn tiêm vắc xin vẫn có ý nghĩa quan trọng. Vắc xin lúc này sẽ giúp bạn dự phòng trước phơi nhiễm, tức là sẽ ngăn ngừa bệnh dại cho người đó nếu bị cắn trong tương lai.

Nguồn: Cục Y tế dự phòng. Báo sức khỏe đời sống


18/Mar/2024

Bệnh dại rất nguy hiểm. Người nuôi chó mèo cần có trách nhiệm tiêm vắc xin phòng bệnh dại cho chúng. Người bị cắn, cào không nên chủ quan dù vết thương chỉ trầy xước nhẹ.

Bệnh dại: Không thể chủ quan

Làm gì để phòng chống bệnh dại?

Theo quy định, người nuôi chó phải có trách nhiệm tiêm phòng bệnh dại cho chó, mèo hàng năm để bảo vệ chó, người nuôi, gia đình, bạn bè và cộng đồng khỏi bệnh dại. Giữ giấy chứng nhận tiêm phòng chó và xuất trình trong thời gian tiêm phòng hàng năm.

Người nuôi không thả rông chó ngoài đường hay dắt chó ra ngoài mà không đeo rọ mõm và có dây xích kể cả khi chúng đã được tiêm phòng.

Cần lưu ý, vết thương được rửa và điều trị kịp thời sau khi bị cắn là một quyết định sống còn. Rửa ngay thật kỹ vết cắn bằng xà phòng, sau đó rửa lại bằng nước muối, bôi chất sát trùng như cồn, cồn iốt để làm giảm lượng vi rút tại vết cắn. Chỉ khâu vết thương trong trường hợp vết cắn đã quá 5 ngày.

Sau khi sơ cứu vết thương cần nhanh chóng đến cơ sở y tế để được khám và tiêm ngừa. Việc chỉ định điều trị dự phòng bằng vắc xin hoặc vắc xin cùng với huyết thanh kháng dại phải thực hiện càng sớm càng tốt.

Bệnh dại là bệnh rất nguy hiểm với nguy cơ tử vong là 100%. Không nên chủ quan khi bị động vật cắn dù chỉ trầy xước nhẹ. Vết thương cần được sơ cứu đúng cách và bạn phải đến ngay cơ sở y tế để được tư vấn, xử lý đúng cách.

Thường mất bao lâu để bệnh dại khởi phát trên chó, mèo?

Thời gian ủ bệnh ở chó, mèo có thể kéo dài từ một vài ngày đến vài tháng. Khi chúng phát bệnh thì thời gian từ khi phát bệnh cho đến khi chết dao động từ 1 đến 7 ngày.

Chó dại có biểu hiện như thế nào?

Chó khi mắc bệnh dại có các biểu hiện đặc thù. Chúng sẽ có những sự thay đổi trong hành vi như:

· Cắn khi không bị trêu chọc

· Ăn những thứ khác thường như gậy, móng tay …

· Chạy mà không có lý do rõ rang

· Thay đổi trong âm thanh, ví dụ sủa khàn và gầm gừ hoặc sủa không ra tiếng

· Tiết nhiều nước bọt hoặc sùi bọt mép nhưng không sợ nước (chứng sợ nước).

· Thay đổi thói quen thường ngày hoặc chết.

Nếu bị chó, mèo đã tiêm vacxin phòng dại cắn thì có cần tiêm không?

Có. Ngay cả khi chó, mèo đó đã được tiêm phòng, người bị cắn vẫn phải tới các cơ sở y tế để được khám và tư vấn. Bác sĩ sẽ khám vết thương và tư vấn xem bạn có cần phải tiêm ngừa hay không. Chó, mèo đã được tiêm phòng là một yếu tố để hạn chế nguy cơ bị bệnh chứ không thể khẳng định hoàn toàn là chúng không bị bệnh dại. Do đó, bạn không được chủ quan.

Lịch tiêm phòng bệnh dại cho chó, mèo như thế nào?

Chó, mèo con thường có nguồn gốc các nhà nhân giống chó đáng tin cậy với chó cái đã được tiêm vắc xin phòng dại. Những con chó con này nhận kháng thể chống bệnh dại từ mẹ trong vòng 3 tháng đầu. Do đó, khuyến cáo nên tiêm phòng cho chó vào các thời điểm 3 tháng tuổi, 9 tháng tuổi sau đó nhắc lại hàng năm. Phải thường xuyên tẩy giun sán cho chó con và chó trưởng thành trước khi tiêm phòng.

Nếu mang chó con bị bỏ rơi về nhà nuôi, quy trình tiêm phòng cũng giống như ở trên (tại thời điểm 3 tháng tuổi, 9 tháng và nhắc lại hàng năm). Cách khác, lần tiêm phòng đầu tiên có thể tiến hành sớm hơn, vào thời điểm 2 tháng tuổi. Cần áp dụng các biện pháp dự phòng trong 3 tháng tuổi đầu.

Nếu mang chó trưởng thành bị bỏ rơi về nhà nuôi, lần tiêm chủng đầu tiên phải được tiến hành càng sớm càng tốt với sự tư vấn của bác sĩ thú y địa phương.

Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật TP.HCM có tổ chức tư vấn, tiêm ngừa vắc xin phòng bệnh dại tại các cơ sở: 699, Trần Hưng Đạo, phường 1, Quận 5; 180, Lê Văn Sỹ, phường 10,quận Phú Nhuận; 957, 3 tháng 2, phường 7, quận 11.

Nguồn: Cục Y tế dự phòng. Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TP.HCM.


18/Mar/2024

Hầu hết các trường hợp mắc bệnh tại Việt Nam là do chó dại cắn. Khi đã có biểu hiện của cơn dại thì bệnh nhân gần như sẽ tử vong.

Bệnh dại nguy hiểm ra sao

Bệnh dại là gì?

Bệnh dại là bệnh gây ra bởi vi rút dại. Bệnh lây truyền từ động vật sang người qua dịch tiết, thường là nước bọt bị nhiễm vi-rút dại. Hầu hết các trường hợp phơi nhiễm với vi-rút dại qua vết cắn, vết liếm của động vật mắc bệnh dại, đôi khi qua đường tiếp xúc như hít phải khí dung hoặc cấy ghép mô/cơ quan bị nhiễm vi-rút dại.

Vì sao bệnh dại nguy hiểm?

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, bệnh dại là nguyên nhân gây khoảng hơn 70 ca tử vong ở Việt Nam mỗi năm, hầu hết các trường hợp bệnh dại ở Việt Nam do chó dại cắn. Khi đã lên cơn dại, động vật và người đều có tỷ lệ tử vong gần như là 100%.

Hiện tại không có cách điều trị hiệu quả bệnh sau khi các dấu hiệu của cơn dại xuất hiện. Tuy nhiên, bệnh có thể phòng ngừa được bằng cách tiêm vắc xin phòng dại trước hoặc ngay sau khi bị phơi nhiễm.

Bệnh dại lây truyền như thế nào?

Vi-rút dại xâm nhập vào hệ thần kinh của động vật có vú. Nó chủ yếu được lây truyền từ nước bọt của các loài động vật bị dại sang người qua vết cắn hoặc qua vết trầy xước trên cơ thể con người. Bệnh dại cũng có thể lây truyền sang người khi động vật bị dại liếm vào vết thương hoặc tiếp xúc vào những chỗ da bị trầy xước, hoặc lớp niêm mạc miệng, mũi của người.

Theo Cục Y tế dự phòng, 96% các trường hợp gây bệnh dại ở người tại Đông Nam Á là do chó cắn. Tuy nhiên cũng có một số báo cáo về bệnh dại ở người là do vết cắn của mèo, cầy, chó rừng, cáo, chó sói và các loại động vật ăn thịt khác.

Những người giết mổ chuyên nghiệp có thể có nguy cơ bị nhiễm bệnh khi giết động vật bị dại và xử lý phần não hoặc các bộ phận bị nhiễm vi rút khác. Tuy nhiên không có trường hợp nào lây bệnh trên người do ăn thịt đã nấu chín.

Việc lây truyền bệnh dại từ người sang người thông qua việc cấy ghép giác mạc hoặc các nội tạng khác là tương đối hiếm nhưng vẫn có thể xảy ra. Do vậy, giác mạc hoặc các bộ phận cơ thể con người không được lây từ bệnh nhân chết do viêm não hoăc bất kỳ bệnh thần kinh nào khác mà chưa được chẩn đoán rõ ràng.

Mặc dù bệnh nhân mắc bệnh dại rất hiếm khi cắn người khác, tuy nhiên những người chăm sóc bênh nhân cũng nên thận trọng và cảnh giác khi chăm sóc bệnh nhân bị dại, đặc biệt tránh tiếp xúc với nước bọt của bệnh nhân bị dại.

Bệnh dại phát triển trong cơ thể con người ra sao?

Sau khi xâm nhập vào cơ thể người, vi-rút dại phát triển từ lớp trong cùng của mô dưới da hoặc từ cơ bắp tiến vào các dây thần kinh ngoại biên (là các dây thần kinh nằm ngoài não hoặc tủy sống). Vi rút di chuyển dọc theo các dây thần kinh tới tủy sống và não bộ với tốc độ ước tính khoảng 12-24 mm mỗi ngày.

Người bị nhiễm bệnh có những thay đổi hành vi và có những biểu hiện lâm sàng khi vi rút bắt đầu xâm nhập vào não bộ. Thời gian ủ bệnh có thể từ vài ngày đến vài tháng, và có thể dài tới 1 năm. Có hai thể bệnh lâm sàng của bệnh dại là thể điên cuồng và thể dại câm (bại liệt), trong đó thể điên cuồng là phổ biến chỉ có.

Nguồn: https://www.who.int/vietnam/vi/health-topics/rabies. Cục Y tế dự phòng.


14/Mar/2024

Giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân tăng huyết áp là một việc làm cần thiết để phòng ngừa các biến chứng, cũng như góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh. Điều này đặc biệt có ý nghĩa khi mà ở nước ta hiện nay, số người tử vong do bệnh tăng huyết áp ngày càng cao.

Hướng dẫn giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân tăng huyết áp

Hướng dẫn giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân tăng huyết áp

Giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân tăng huyết áp là một việc làm cần thiết để phòng ngừa các biến chứng, cũng như góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh. Điều này đặc biệt có ý nghĩa khi mà ở nước ta hiện nay, số người tử vong do bệnh tăng huyết áp ngày càng cao.

Đặc điểm của bệnh tăng huyết áp là diễn biến âm thầm và ngày càng nặng dần nếu không được điều trị và chăm sóc tốt. Bệnh nhân và gia đình cần phải biết các yếu tố thuận lợi làm tăng huyết áp cũng như dấu hiệu của chứng tăng huyết áp để giữ được sức khoẻ, sức lao động và tuổi thọ cho người bệnh.

Các triệu chứng tăng huyết áp cần đến gặp bác sĩ ngay

Trường hợp khi huyết áp tối đa > 140mmHg và huyết áp tối thiểu > 90mmHg có thể được coi là tăng huyết áp. Nếu không được phát hiện và kiểm soát kịp thời, huyết áp cao có thể gây tổn thương đến các động mạch, đặc biệt là ở thận và mắt. Đồng thời, cũng có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng như tử vong, đột quỵ, hôn mê do tai biến mạch máu não, liệt nửa người, suy tim, thiếu máu cơ tim, suy thận,…

Trên thực tế, triệu chứng tăng huyết áp không phải lúc nào cũng rõ ràng. Nhiều người có thể phát triển bệnh trong thời gian dài nhưng không hề có dấu hiệu bất thường nào. Vì lý do đó mà bệnh tăng huyết áp còn được gọi là “kẻ giết người thầm lặng” bởi chỉ một số ít bệnh nhân gặp vài triệu chứng gợi ý khiến họ đi khám bệnh như: đau đầu, chóng mặt, mặt đỏ bừng, ù tai…còn lại đa số thường không có dấu hiệu cảnh báo.

Khi tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh tăng huyết áp cần lưu ý rằng cách duy chỉ có để nhận biết tình trạng tăng huyết áp đó là kiểm tra huyết áp thường xuyên. Hãy đến gặp và xin ý kiến của bác sĩ nếu huyết áp của bạn tăng cao và đi kèm một số biểu hiện điển hình dưới đây:

  • Đau đầu dữ dội
  • Choáng và chóng mặt
  • Hoa mắt, ù tai, mất thăng bằng
  • Đau tức ngực, khó thở, tim đập nhanh
  • Vết máu trong mắt hoặc xuất huyết kết mạc
  • Tầm nhìn mờ (suy giảm thị lực)
  • Mặt đỏ bừng
  • Buồn nôn, ói mửa
  • Tê hoặc ngứa ran các chi
  • Chảy máu cam, tiểu ra máu
  • Mất ngủ, suy nhược cơ thể

Đọc tiếp

Những biểu hiện này đôi khi có thể nhầm lẫn với các vấn đề sức khỏe khác. Tuy nhiên không nên chủ quan, bởi vì thăm khám và phát hiện bệnh sớm kết hợp với các biện pháp giáo dục sức khỏe bệnh tăng huyết áp sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho người bệnh.

Hướng dẫn giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân tăng huyết áp

Giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân tăng huyết áp tại nhà

Tăng huyết áp là một bệnh lý rất phổ biến, nhưng đa số chúng ta chưa có sự hiểu biết về bệnh, về các hậu quả nghiêm trọng của nó nên chưa có thái độ đúng với bệnh. Do đó, bên cạnh việc điều trị thì giáo dục sức khỏe bệnh nhân tăng huyết áp là phương pháp hữu hiệu chỉ có để giúp người bệnh tự bảo vệ và nâng cao sức khỏe.

Tự theo dõi sức khỏe / Sử dụng thuốc an toàn

Hầu hết với những bệnh nhân tăng huyết áp thì cần phải kiểm soát được huyết áp bằng việc dùng thuốc trước, sau đó mới tiến hành kết hợp với các biện pháp chăm sóc khác. Bên cạnh đó, đôi khi cũng có những trường hợp điều trị không dùng thuốc.

Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cần nghiêm túc thực hiện theo chỉ định của nhân viên y tế. Sử dụng thuốc đúng theo toa, uống đúng thời gian. Tuyệt đối không được tự ý thay đổi thuốc, ngưng thuốc hoặc bỏ bớt thuốc khi không có ý kiến của bác sĩ.

Quan sát các triệu chứng hằng ngày và theo dõi huyết áp thường xuyên, đặc biệt là trước và sau khi dùng thuốc. Nếu có các biểu hiện bất thường như đau tức ngực, chảy máu vết chọc mạch, khó thở, táo bón, tiêu chảy… hoặc các phản ứng bất lợi sau khi dùng thuốc cần phải báo ngay cho bác sĩ để có hướng xử lý kịp thời.

Chế độ dinh dưỡng hợp lý

Khi giáo dục sức khỏe cho người tăng huyết áp, hãy hướng dẫn chi tiết cho người bệnh về chế độ dinh dưỡng là một nội dung không thể thiếu trong công tác giáo dục sức khỏe bệnh tăng huyết áp. Vấn đề ăn uống có ảnh hưởng rất lớn đến việc kiểm soát huyết áp.

Bệnh nhân nên bắt đầu xây dựng chế độ ăn giảm muối. Theo như khuyến cáo, mỗi ngày chúng ta chỉ nên bổ sung thêm khoảng 5g muối hoặc ít hơn là đủ. Lượng muối nạp vào cơ thể càng ít, huyết áp sẽ càng thấp. Chỉ cần ăn muối giới hạn trong khoảng 1,5g/ngày sẽ làm giảm đáng kể huyết áp.

Hạn chế ăn chất bột đường, chất béo, mỡ động vật. Nên chuyển dần chế độ ăn nhiều thịt sang ăn nhiều cá và hải sản, ưu tiên sử dụng các loại dầu có nguồn gốc từ thực vật.

Cố gắng ăn nhiều rau xanh, trái cây tươi và các loại đậu hạt để bổ sung đầy đủ chất xơ. Ngoài ra, ăn nhiều rau quả còn giúp tăng cường khoáng chất như kali, canxi và magie. Đây là các yếu tố vô cùng quan trọng giúp ổn định huyết áp.

Đặc biệt, nhiều loại củ quả có hàm lượng kali rất cao như: khoai tây, bơ, dưa hấu, đậu nành và chỉ có là chuối. Vì vậy, chúng ta vẫn thường được khuyên rằng ăn chuối có tác dụng rất tốt trong việc hạ huyết áp và chống đột quỵ.

Ở những bệnh nhân có thừa cân, béo phì nên thực hiện giảm cân và điều chỉnh cân nặng về mức hợp lý bằng chế độ ăn giảm calo.

Hướng dẫn giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân tăng huyết áp

Thay đổi các thói quen xấu

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng, nếu uống một ít rượu thường xuyên sẽ có tác dụng làm giảm nguy cơ tử vong do các bệnh về tim mạch. Tuy nhiên, lạm dụng và uống quá nhiều rượu là nguyên nhân có thể gây tăng huyết áp. Chính vì thế, khi giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân tăng huyết áp cần khuyên họ phải hạn chế bia rượu. Nam giới được khuyến khích mỗi ngày chỉ nên đưa vào cơ thể khoảng 30ml ethanol (tức khoảng 330ml bia hoặc 120 ml rượu vang hoặc 30ml rượu whisky). Riêng phụ nữ và người nhẹ cân, lượng rượu nên uống chỉ bằng một nửa nam giới.

Không giống như việc uống rượu bia, từ trước đến nay hút thuốc lá vẫn luôn được cảnh báo là có hại cho sức khỏe. Ngừng hút thuốc là cách tốt chỉ có để phòng ngừa bệnh tăng huyết áp cũng như các bệnh lý khác.

Ngoài ra, cũng nên thay đổi một số thói quen như dễ kích động hay thường có cảm xúc mạnh để tránh ảnh hưởng đến huyết áp và tim mạch.

Vận động, phục hồi chức năng

Thực hiện các hoạt động như: đi bộ nhanh, chạy bước nhỏ, đạp xe đạp,… là biện pháp cực kỳ hữu hiệu trong việc điều hòa huyết áp. Nhưng cần lưu ý rằng, sau một khoảng thời gian tập luyện có thể là 2 – 3 tháng, huyết áp mới có sự cải thiện rõ rệt.

Vậy nên đòi hỏi phải có sự kiên trì, đồng thời phải tuân thủ theo đúng nguyên tắc chung: tập luyện thường xuyên, liên tục, tăng dần tốc độ và thời gian tập dựa theo tình trạng sức khỏe của mỗi người.

Khi mới bắt đầu, nên duy trì thời gian tập luyện từ 20 – 30 phút/mỗi ngày.

Bệnh nhân lớn tuổi hoặc có các vấn đề khác về tim mạch, chỉ nên đi dạo và hít thở không khí trong lành, tuyệt đối không vận động mạnh.

Cuối cùng, một vấn đề cần phải nhấn mạnh trong giáo dục sức khỏe bệnh tăng huyết áp đó là thời gian điều trị. Tăng huyết áp là một bệnh lý có quá trình chữa trị lâu dài. Sự động viên rất cần thiết để bệnh nhân có thêm động lực điều trị và tuân thủ đầy đủ việc thăm khám định kỳ.

Như vậy, trên đây là các thông tin hữu ích về giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân tăng huyết áp. Bản thân bệnh nhân hoặc người thân có thể áp dụng để góp phần đẩy mạnh hiệu quả điều trị và phòng ngừa biến chứng của bệnh. Mặt khác, đừng quên chủ động kiểm tra sức khỏe thường xuyên để bảo vệ bản thân một cách tốt chỉ có.

Giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân tăng huyết áp là một việc làm cần thiết để phòng ngừa các biến chứng, cũng như góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh. Điều này đặc biệt có ý nghĩa khi mà ở nước ta hiện nay, số người tử vong do bệnh tăng huyết áp ngày càng cao.

Đặc điểm của bệnh tăng huyết áp là diễn biến âm thầm và ngày càng nặng dần nếu không được điều trị và chăm sóc tốt. Bệnh nhân và gia đình cần phải biết các yếu tố thuận lợi làm tăng huyết áp cũng như dấu hiệu của chứng tăng huyết áp để giữ được sức khoẻ, sức lao động và tuổi thọ cho người bệnh.

Các triệu chứng tăng huyết áp cần đến gặp bác sĩ ngay

Trường hợp khi huyết áp tối đa > 140mmHg và huyết áp tối thiểu > 90mmHg có thể được coi là tăng huyết áp. Nếu không được phát hiện và kiểm soát kịp thời, huyết áp cao có thể gây tổn thương đến các động mạch, đặc biệt là ở thận và mắt. Đồng thời, cũng có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng như tử vong, đột quỵ, hôn mê do tai biến mạch máu não, liệt nửa người, suy tim, thiếu máu cơ tim, suy thận,…

Trên thực tế, triệu chứng tăng huyết áp không phải lúc nào cũng rõ ràng. Nhiều người có thể phát triển bệnh trong thời gian dài nhưng không hề có dấu hiệu bất thường nào. Vì lý do đó mà bệnh tăng huyết áp còn được gọi là “kẻ giết người thầm lặng” bởi chỉ một số ít bệnh nhân gặp vài triệu chứng gợi ý khiến họ đi khám bệnh như: đau đầu, chóng mặt, mặt đỏ bừng, ù tai…còn lại đa số thường không có dấu hiệu cảnh báo.

Khi tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh tăng huyết áp cần lưu ý rằng cách duy chỉ có để nhận biết tình trạng tăng huyết áp đó là kiểm tra huyết áp thường xuyên. Hãy đến gặp và xin ý kiến của bác sĩ nếu huyết áp của bạn tăng cao và đi kèm một số biểu hiện điển hình dưới đây:

  • Đau đầu dữ dội
  • Choáng và chóng mặt
  • Hoa mắt, ù tai, mất thăng bằng
  • Đau tức ngực, khó thở, tim đập nhanh
  • Vết máu trong mắt hoặc xuất huyết kết mạc
  • Tầm nhìn mờ (suy giảm thị lực)
  • Mặt đỏ bừng
  • Buồn nôn, ói mửa
  • Tê hoặc ngứa ran các chi
  • Chảy máu cam, tiểu ra máu
  • Mất ngủ, suy nhược cơ thể

Đọc tiếp

Những biểu hiện này đôi khi có thể nhầm lẫn với các vấn đề sức khỏe khác. Tuy nhiên không nên chủ quan, bởi vì thăm khám và phát hiện bệnh sớm kết hợp với các biện pháp giáo dục sức khỏe bệnh tăng huyết áp sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho người bệnh.

Hướng dẫn giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân tăng huyết áp

Giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân tăng huyết áp tại nhà

Tăng huyết áp là một bệnh lý rất phổ biến, nhưng đa số chúng ta chưa có sự hiểu biết về bệnh, về các hậu quả nghiêm trọng của nó nên chưa có thái độ đúng với bệnh. Do đó, bên cạnh việc điều trị thì giáo dục sức khỏe bệnh nhân tăng huyết áp là phương pháp hữu hiệu chỉ có để giúp người bệnh tự bảo vệ và nâng cao sức khỏe.

Tự theo dõi sức khỏe / Sử dụng thuốc an toàn

Hầu hết với những bệnh nhân tăng huyết áp thì cần phải kiểm soát được huyết áp bằng việc dùng thuốc trước, sau đó mới tiến hành kết hợp với các biện pháp chăm sóc khác. Bên cạnh đó, đôi khi cũng có những trường hợp điều trị không dùng thuốc.

Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cần nghiêm túc thực hiện theo chỉ định của nhân viên y tế. Sử dụng thuốc đúng theo toa, uống đúng thời gian. Tuyệt đối không được tự ý thay đổi thuốc, ngưng thuốc hoặc bỏ bớt thuốc khi không có ý kiến của bác sĩ.

Quan sát các triệu chứng hằng ngày và theo dõi huyết áp thường xuyên, đặc biệt là trước và sau khi dùng thuốc. Nếu có các biểu hiện bất thường như đau tức ngực, chảy máu vết chọc mạch, khó thở, táo bón, tiêu chảy… hoặc các phản ứng bất lợi sau khi dùng thuốc cần phải báo ngay cho bác sĩ để có hướng xử lý kịp thời.

Chế độ dinh dưỡng hợp lý

Khi giáo dục sức khỏe cho người tăng huyết áp, hãy hướng dẫn chi tiết cho người bệnh về chế độ dinh dưỡng là một nội dung không thể thiếu trong công tác giáo dục sức khỏe bệnh tăng huyết áp. Vấn đề ăn uống có ảnh hưởng rất lớn đến việc kiểm soát huyết áp.

Bệnh nhân nên bắt đầu xây dựng chế độ ăn giảm muối. Theo như khuyến cáo, mỗi ngày chúng ta chỉ nên bổ sung thêm khoảng 5g muối hoặc ít hơn là đủ. Lượng muối nạp vào cơ thể càng ít, huyết áp sẽ càng thấp. Chỉ cần ăn muối giới hạn trong khoảng 1,5g/ngày sẽ làm giảm đáng kể huyết áp.

Hạn chế ăn chất bột đường, chất béo, mỡ động vật. Nên chuyển dần chế độ ăn nhiều thịt sang ăn nhiều cá và hải sản, ưu tiên sử dụng các loại dầu có nguồn gốc từ thực vật.

Cố gắng ăn nhiều rau xanh, trái cây tươi và các loại đậu hạt để bổ sung đầy đủ chất xơ. Ngoài ra, ăn nhiều rau quả còn giúp tăng cường khoáng chất như kali, canxi và magie. Đây là các yếu tố vô cùng quan trọng giúp ổn định huyết áp.

Đặc biệt, nhiều loại củ quả có hàm lượng kali rất cao như: khoai tây, bơ, dưa hấu, đậu nành và chỉ có là chuối. Vì vậy, chúng ta vẫn thường được khuyên rằng ăn chuối có tác dụng rất tốt trong việc hạ huyết áp và chống đột quỵ.

Ở những bệnh nhân có thừa cân, béo phì nên thực hiện giảm cân và điều chỉnh cân nặng về mức hợp lý bằng chế độ ăn giảm calo.

Hướng dẫn giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân tăng huyết áp

Thay đổi các thói quen xấu

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng, nếu uống một ít rượu thường xuyên sẽ có tác dụng làm giảm nguy cơ tử vong do các bệnh về tim mạch. Tuy nhiên, lạm dụng và uống quá nhiều rượu là nguyên nhân có thể gây tăng huyết áp. Chính vì thế, khi giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân tăng huyết áp cần khuyên họ phải hạn chế bia rượu. Nam giới được khuyến khích mỗi ngày chỉ nên đưa vào cơ thể khoảng 30ml ethanol (tức khoảng 330ml bia hoặc 120 ml rượu vang hoặc 30ml rượu whisky). Riêng phụ nữ và người nhẹ cân, lượng rượu nên uống chỉ bằng một nửa nam giới.

Không giống như việc uống rượu bia, từ trước đến nay hút thuốc lá vẫn luôn được cảnh báo là có hại cho sức khỏe. Ngừng hút thuốc là cách tốt chỉ có để phòng ngừa bệnh tăng huyết áp cũng như các bệnh lý khác.

Ngoài ra, cũng nên thay đổi một số thói quen như dễ kích động hay thường có cảm xúc mạnh để tránh ảnh hưởng đến huyết áp và tim mạch.

Vận động, phục hồi chức năng

Thực hiện các hoạt động như: đi bộ nhanh, chạy bước nhỏ, đạp xe đạp,… là biện pháp cực kỳ hữu hiệu trong việc điều hòa huyết áp. Nhưng cần lưu ý rằng, sau một khoảng thời gian tập luyện có thể là 2 – 3 tháng, huyết áp mới có sự cải thiện rõ rệt.

Vậy nên đòi hỏi phải có sự kiên trì, đồng thời phải tuân thủ theo đúng nguyên tắc chung: tập luyện thường xuyên, liên tục, tăng dần tốc độ và thời gian tập dựa theo tình trạng sức khỏe của mỗi người.

Khi mới bắt đầu, nên duy trì thời gian tập luyện từ 20 – 30 phút/mỗi ngày.

Nguồn: https://tytphuongnguyenthaibinh.medinet.gov.vn/quan-ly-benh-man-tinh-khong-lay/huong-dan-giao-duc-suc-khoe-cho-benh-nhan-tang-huyet-ap-cmobile11673-100441.aspx


23/Feb/2024

SKĐS – Đối với người viêm khớp lựa chọn bổ sung glucosamine mỗi ngày hay tập thể dục 150 phút mỗi tuần là tốt hơn cho tình trạng sức khỏe của người bệnh?

ổ sung glucosamine là một lựa chọn rất phổ biến được nhiều người sử dụng với mong muốn phòng ngừa và giảm triệu chứng viêm khớp. Glucosamine là một chất hóa học tự nhiên trong cơ thể con người nhưng dạng bổ sung này thường được lấy từ động vật có vỏ và được quảng cáo là cải thiện cấu trúc, chức năng khớp bằng cách hỗ trợ sụn khỏe mạnh.

Một cách khác cũng được nhiều người nói đến là tập thể dục xây dựng cơ bắp để ổn định khớp và giảm đau. Đó là các bài tập ít gây căng thẳng cho khớp hơn (như yoga và các bài tập dưới nước) được ghi nhận là có hiệu quả trong việc giảm bớt các triệu chứng viêm khớp đầu gối.

Tập thể dục hay glucosamine tốt hơn cho bệnh viêm khớp?

1. Glucosamine có hiệu quả thế nào với người viêm khớp?

Một số bằng chứng cho thấy glucosamine có thể làm giảm đau khớp và cứng khớp liên quan đến viêm khớp nhưng nhiều nghiên cứu lại cho thấy nó có thể không có tác dụng nhiều. Một nghiên cứu cho thấy yoga giúp giảm 35% cơn đau viêm khớp, trong khi đó một đánh giá có hệ thống về glucosamine bao gồm 5 thử nghiệm khác nhau cho thấy không có sự cải thiện đáng kể nào về tình trạng đau viêm khớp.

Trong một đánh giá gần đây phân tích nhiều nghiên cứu về cùng một chủ đề, các nhà nghiên cứu cũng muốn biết liệu việc bổ sung glucosamine có cải thiện các triệu chứng ở những người bị viêm khớp gối hay không. Họ đã phân tích 5 thử nghiệm của 1.625 cá nhân bị viêm khớp đầu gối hoặc hông và không tìm thấy lợi ích đáng kể nào của việc bổ sung glucosamine so với giả dược. Tất cả các nghiên cứu này bao gồm các thử nghiệm được kiểm soát tốt và ngẫu nhiên, cho thấy rằng glucosamine có thể không có lợi cho bệnh viêm khớp.

2. Nên tập thể dục hay bổ sung glucosamine?

Có nghiên cứu bằng chứng cho thấy tập thể dục giúp giảm đau nhiều hơn glucosamine. Một nhóm nghiên cứu đã xem xét, phân tích 12 thử nghiệm về tập thể dục và 19 thử nghiệm về glucosamine.

Tập thể dục hay glucosamine tốt hơn cho bệnh viêm khớp?

Trong tốt2 thử nghiệm về tập thể dục mà một nhóm nghiên cứu đã xem xét, 11 thử nghiệm cho thấy tập thể dục làm giảm mức độ đau trung bình từ 20-30%. Ngược lại, trong tốt9 thử nghiệm về glucosamine, chỉ có 5 thử nghiệm cho thấy mức độ đau giảm khi bổ sung glucosamine ở những người bị viêm khớp gối.

Trong số 5 thử nghiệm glucosamine này, chỉ có 2 thử nghiệm được ghi nhận là giảm đau đáng kể nhưng thử nghiệm này cho thấy sự cải thiện rất nhỏ về cơn đau so với các nghiên cứu tập thể dục. Vì vậy, nhìn chung bằng chứng này nghiêng về lựa chọn tập thể dục có thể là lựa chọn tốt để giảm các triệu chứng viêm khớp.

Theo Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC): Hoạt động thể chất và tập thể dục làm giảm cơn đau viêm khớp và cải thiện chất lượng cuộc sống của người lớn mắc bệnh viêm khớp. CDC ghi nhận rằng các bác sĩ chuyên khoa khuyên bệnh nhân viêm khớp nên vận động thể chất phù hợp. Người lớn bị viêm khớp có thể giảm đau và cải thiện chức năng khoảng 40% bằng cách hoạt động thể chất.

Người bị viêm khớp nên hoạt động thể chất vừa phải trong 150 phút mỗi tuần. Đối với những người không chắc chắn về cách tập thể dục an toàn, CDC công nhận các chương trình hoạt động thể chất đã được chứng minh là cải thiện chất lượng cuộc sống của những người bị viêm khớp.

Tập thể dục hay glucosamine tốt hơn cho bệnh viêm khớp?

3. Bài tập thể dục nào tốt cho người bị viêm khớp?

Một số nghiên cứu cho thấy các bài tập dưới nước có lợi cho bệnh viêm khớp đầu gối. Ví dụ, trong thử nghiệm do các nhà nghiên cứu tại Đại học Washington phân tích ngẫu nhiên những người bị viêm khớp vào một chương trình bơi lội kéo dài 12 tuần hoặc một nhóm không tập thể dục. Họ phát hiện ra rằng chương trình tập thể dục đã cải thiện sức mạnh cơ bắp ở chân, độ linh hoạt của khớp và thể dục nhịp điệu.

Trên thực tế, độ gập đầu gối tăng 12% và độ duỗi đầu gối tăng 18,5% vào cuối chương trình và các cá nhân trong nhóm tập thể dục có thể đi bộ xa hơn 10,9% so với trước khi thử nghiệm bắt đầu. Tuy những người tham gia không báo cáo bất kỳ thay đổi nào về mức độ đau nhưng những phát hiện này cho thấy việc mất khả năng duỗi đầu gối khiến đi lại trở nên khó khăn hơn và các phương pháp điều trị bằng tập thể dục có thể giúp giải quyết vấn đề này.

Có một số nghiên cứu khác tập trung vào các bài tập rèn luyện sức mạnh và giãn cơ để cải thiện các triệu chứng viêm khớp. Một nghiên cứu được thực hiện tốt, ngẫu nhiên và có kiểm soát đã so sánh cả các bài tập rèn luyện sức mạnh và yoga ở 83 người lớn mắc bệnh viêm khớp và độ tuổi trung bình là 71. Nghiên cứu này bao gồm các buổi đào tạo hàng tuần kéo dài 8 tuần cho cả hai nhóm cùng với một số buổi thực hành tại nhà. Sau can thiệp, các đối tượng trong nhóm tập yoga ít đau đầu gối hơn và ít sợ té ngã hơn so với các đối tượng trong nhóm rèn luyện sức mạnh. Ngoài ra, những người trong nhóm tập yoga có chức năng khớp tốt hơn và giảm đau và cứng khớp hơn 36% so với những người trong nhóm rèn luyện sức mạnh.

Cả hai nhóm đều nhận thấy một số cải thiện về các triệu chứng viêm khớp nhưng điều này cho thấy các bài tập kéo giãn cơ như yoga có thể tốt hơn các bài tập rèn luyện sức mạnh ở người lớn tuổi bị viêm khớp gối.

Về việc bài tập nào hiệu quả chỉ có cho viêm khớp, dữ liệu vẫn còn mâu thuẫn. Khi mọi người so sánh các bài tập cường độ cao (như tập tạ hoặc tập ngắt quãng) với các bài tập cường độ thấp (như yoga hoặc bơi lội), họ nhận thấy rằng cả hai đều làm giảm một số triệu chứng của viêm khớp. Ví dụ: các thử nghiệm tập thể dục dưới nước không cho thấy cải thiện cơn đau nhưng đã cải thiện các khía cạnh khác như tính linh hoạt, sức mạnh và thể lực. Do đó, bài tập nào cũng có thể cải thiện chất lượng cuộc sống cho những người bị viêm khớp. Tuy nhiên, theo một nghiên cứu, tập thể dục cường độ thấp có thể là tốt chỉ có có hiệu quả trong việc giảm đau tổng thể ở người lớn tuổi. Và ít chỉ có có một số bằng chứng cho thấy việc tập luyện cường độ cao và tập tạ có thể gây hại nhiều hơn là có lợi cho người viêm khớp.

Nguồn: https://suckhoedoisong.vn/tap-the-duc-hay-glucosamine-tot-hon-cho-benh-viem-khop-169231213003127694.htm







Bản quyền thuộc về Bệnh Viện Thẩm Mỹ Ngô Mộng Hùng. Mọi hành vi sao chép hoặc sử dụng thương hiệu khi chưa có sự đồng ý đều là trái pháp luật.

HOTLINE: 093 3001300