24/Th5/2022

SKĐS – Nhiều người áp dụng chế độ ăn để giảm cân, giảm mỡ bụng, tính toán kỹ lưỡng ăn gì, ăn bao nhiêu. Tuy nhiên, suốt một kỳ nghỉ dài rất khó cưỡng lại các món ăn hấp dẫn khiến bạn nhanh chóng muốn lấy lại vóc dáng. Một bữa sáng đúng cách sẽ giúp bạn điều này.
Chế độ ăn uống khoa học sẽ giúp loại bỏ chất béo tích tụ nhiều ở vùng bụng. Bắt đầu ngay từ bữa sáng, bạn đã có thể bắt đầu một ngày mới thật thoải mái, vui tươi. Để giảm mỡ bụng, cần lên kế hoạch cho một bữa sáng hoàn hảo. Theo đó, những người ăn kiêng nên cố gắng nhắm mục tiêu đến chất béo nội tạng, chất tích tụ quanh khoang bụng và có liên quan đến nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch, kháng insulin và các tình trạng sức khỏe nghiêm trọng khác.

1. Bắt đầu bữa sáng với nước giúp giảm mỡ bụng

Ngoài thực phẩm hàng ngày, nước là một phần không thể thiếu phục vụ cho các hoạt động của cơ thể. Theo PGS.TS Nguyễn Thị Lâm, nguyên Phó Viện trưởng Viện Dinh dưỡng quốc gia: Mỗi nhóm tuổi có nhu cầu nước uống khác nhau. Trẻ nhỏ nên uống 1 lít nước mỗi ngày, trẻ lớn hơn 50ml nước/1kg cân nặng, người trưởng thành 2-2,5 lít nước/ngày, người lao động nặng, ra nhiều mồ hôi cần thêm 500ml-1 lít nước/ngày.

Đặc biệt, một cốc nước ấm vào buổi sáng sau khi thức dậy khoảng 10 phút sẽ giúp khởi động quá trình trao đổi chất trong ngày. Khi các cơ quan hoạt động hiệu quả sẽ giúp cơ thể đốt cháy nhiều năng lượng dự trữ và chất béo nội tạng vào buổi sáng.
Việc chọn uống nước vào buổi sáng cho phép cơ thể bù nước sau nhiều giờ nhịn ăn. Điều này cũng giúp bạn có nước trong dạ dày để chuẩn bị thức ăn.

Ăn sáng đúng cách để giảm mỡ bụng sau kỳ nghỉ
Một cốc nước vào buổi sáng giúp tiêu hao năng lượng, giảm mỡ bụng.

2. Bổ sung protein

Protein được xem là chất dinh dưỡng quan trọng chỉ có để giảm cân, điều này là do cơ thể phải sử dụng nhiều calo hơn để chuyển hóa protein, so với chất béo hoặc carbs. Protein cũng giúp bạn cảm thấy no lâu hơn và không có cảm giác thèm ăn nhiều.

Một nghiên cứu về bữa sáng được áp dụng với đối tượng thiếu niên thừa cân và béo phì. Hai nhóm đối tượng sẽ sử dụng bữa sáng giàu protein và bữa sáng bình thường trong nhiều ngày. Kết quả, những thiếu niên ăn bữa sáng giàu protein đạt hiệu quả giảm cân, giảm lượng calo hàng ngày và giảm cảm giác đói hơn nhóm còn lại. Các chuyên gia cũng khuyến nghị nên sử dụng bữa sáng gồm 25-30g protein.

3. Nạp chất xơ

Theo BS. Lê Trịnh Thủy Tiên, chất xơ có ở trong các thực phẩm nguồn gốc thực vật, có 2 loại chất xơ là loại hoà tan trong nước và loại không tan trong nước.

Nhu cầu chất xơ khuyến nghị cho người Việt Nam ít chỉ có là 20-25g/người/ngày. Khi ăn các món có chất xơ thì cần uống nhiều nước hay chất lỏng để giúp đẩy chất xơ qua ruột dễ dàng.
Lựa chọn những thực phẩm chứa nhiều chất xơ cho bữa sáng sẽ giúp giảm lượng đường và chất béo được hấp thụ, giúp cơ thể dự trữ mỡ nội tạng. Thực phẩm giàu chất xơ có thể được tìm thấy trong rau và ngũ cốc nguyên hạt với hơn 5g chất xơ trong mỗi khẩu phần.

Để có một bữa sáng hoàn hảo giúp giảm mỡ bụng, hãy chọn những món ăn sáng phổ biến trong số này có nhiều chất xơ như: Bánh mì ngũ cốc nguyên hạt, ngũ cốc làm từ ngũ cốc nguyên hạt, cám hoặc yến mạch cán mỏng, hoa quả và rau, cám yến mạch hoặc mầm lúa mì rắc lên ngũ cốc và sữa chua, cháo bột yến mạch…

4. Bột yến mạch, thực phẩm vàng cho bữa sáng lành mạnh

Ăn sáng đúng cách để giảm mỡ bụng sau kỳ nghỉ
Ăn yến mạch vào bữa sáng giúp tạo cảm giác no lâu, giảm chất béo.

Chọn một bữa sáng nguyên hạt và đầy đủ protein có thể giúp giảm chất béo bằng cách giữ cho bạn cảm thấy no lâu hơn. Điều này sẽ ngăn chặn việc ăn quá nhiều trong suốt buổi sáng và mang đến cho bạn một bữa sáng giàu chất dinh dưỡng hơn là một bữa sáng nhiều calo.

Bột yến mạch là một bữa ăn sáng tuyệt vời để thay thế bánh ngọt ăn sáng chứa nhiều carbohydrate tinh chế. Yến mạch là nguồn ngũ cốc nguyên hạt tuyệt vời và chứa nhiều chất xơ cũng như chất dinh dưỡng giúp chúng trở thành một bữa ăn chính hoặc bữa ăn nhẹ lành mạnh. Bột yến mạch tốt cho sức khỏe, có thể được chế biến món mặn hoặc ngọt mà không bị dư thừa calo. Một số loại phủ và hỗn hợp tốt chỉ có cho bột yến mạch bao gồm các loại hạt, quế, quả việt quất, dâu tây và chuối. Yến mạch mặn có thể được chế biến tốt cho sức khỏe bằng cách thêm cà chua, trứng, nấm và rau bina.

5. Tránh thức ăn sáng chế biến sẵn

Rất nhiều người có xu hướng ăn thức ăn nhanh hoặc tiện lợi cho bữa sáng với những thực phẩm như xúc xích, thịt nguội, hambuger…

Trong khi đó các món đồ ăn nhanh thường là đồ rán, nhiều mỡ và carb, không chỉ gây hại cho vòng eo của bạn mà còn khiến bạn nhanh đói hơn.

Vì vậy, hãy từ bỏ thói quen đó và cố gắng chuẩn bị cho mình một bữa sáng lành mạnh. Có thể chọn những món ăn nhanh như trái cây và sữa chua, yến mạch với protein nạc hoặc làm sinh tố.

Đảm bảo ăn các loại thực phẩm nguyên chất và tránh càng nhiều đường và chất béo càng tốt.

Nguồn: https://suckhoedoisong.vn/an-sang-dung-cach-de-giam-mo-bung-sau-ky-nghi-169220430230929009.htm


18/Th5/2022

SKĐS – Dứa là một loại trái cây nhiệt đới cực kỳ ngon, giàu dinh dưỡng và tốt cho sức khỏe. Dứa có quanh năm nhưng nhiều và ngon chỉ có là từ tháng 3 đến tháng 7. Hãy tranh thủ lúc vào mùa để tận dụng những lợi ích sức khỏe từ loại trái cây này.
Dứa chứa nhiều chất dinh dưỡng, chất chống ôxy hóa và các hợp chất hữu ích khác, chẳng hạn như các enzym có thể bảo vệ chống lại chứng viêm và bệnh tật. Dứa thường được ăn tươi, ép nước hoặc nướng, làm bánh…

1. Là trái cây giàu dinh dưỡng

Hàm lượng calo trong dứa thấp nhưng lại có hàm lượng chất dinh dưỡng ấn tượng. Chỉ 1 cốc (165g) dứa đã chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng:

  • Lượng calo: 83
  • Chất béo: 1,7g
  • Chất đạm: 1g
  • Carbs: 21,6g
  • Chất xơ: 2,3g
  • Vitamin C: 88% giá trị hàng ngày (DV)
  • Vitamin B6: 11% DV
Dứa bổ dưỡng, rẻ tiền, tốt cho sức khỏe nhưng 6 nhóm người không nên ăn
Dứa là loại trái cây giàu dinh dưỡng.

Dứa đặc biệt giàu vitamin C và mangan. Trong đó, vitamin C cần thiết cho sức khỏe miễn dịch, hấp thụ sắt, tăng trưởng và phát triển, trong khi mangan cung cấp các đặc tính chống ôxy hóa và hỗ trợ tăng trưởng và trao đổi chất.

Các chất chống ôxy hóa giúp ngăn chặn quá trình ôxy hóa trong cơ thể, có thể hỗ trợ ngăn ngừa chứng viêm và các bệnh mạn tính khác.

Dứa cũng chứa các vi chất dinh dưỡng khác, như đồng, thiamine và vitamin B6, rất cần thiết cho sự trao đổi chất lành mạnh.

Dứa cung cấp cho cơ thể một lượng vitamin B lành mạnh, bao gồm thiamin, niacin, B6 và folate. Những chất dinh dưỡng rất quan trọng để hình thành các tế bào hồng cầu mới, mang ôxy đến các cơ quan và mô của cơ thể.
BS. Hoàng Xuân Đại: “Quả dứa (trái thơm) không những dùng làm thức uống giải nhiệt ngày nóng nực mà còn giúp chữa được viêm thận, viêm phế quản, tiêu chảy…”

2. Có nhiều lợi ích với sức khỏe

2.1 Chống lại chứng viêm

Bromelain, một loại enzym tiêu hóa trong dứa, có đặc tính chống viêm và giảm đau. Điều này đặc biệt có lợi khi cơ thể bị nhiễm trùng, như viêm xoang, hoặc chấn thương, như bong gân hoặc bỏng. Nó cũng làm giảm cơn đau khớp của bệnh viêm xương khớp. Vitamin C trong nước ép dứa cũng giữ cho mức độ viêm ở mức thấp.

Mặc dù cơ thể cần có phản ứng viêm để chống lại bệnh tật, nhưng quá nhiều tình trạng viêm nhiễm trong cơ thể, đặc biệt là trong thời gian dài, có thể dẫn đến các tình trạng như ung thư. Sức mạnh chống viêm trong bromelain có thể giúp chống lại chứng viêm và có thể ngăn chặn sự phát triển của một số khối u.

Mặc dù ăn dứa không phải là đảm bảo không bị ung thư nhưng ăn nhiều trái cây và rau quả nhiều màu sắc, bao gồm cả dứa là một cách tốt để giúp hỗ trợ ngăn ngừa ung thư và các tình trạng sức khỏe khác.

2.2 Hỗ trợ tiêu hóa

Đây là một lý do khác để khiến dứa trở thành món tráng miệng tốt cho nhiều người. Dứa chứa một lượng đáng kể chất xơ, giúp tiêu hóa tốt hơn. Nó cũng chứa bromelain, được cho là có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa.

Điều này đặc biệt hữu ích với những người bị suy tuyến tụy, là tình trạng tuyến tụy không thể tạo ra đủ các enzyme tiêu hóa mà cơ thể cần.

Dứa bổ dưỡng, rẻ tiền, tốt cho sức khỏe nhưng 6 nhóm người không nên ăn
Dứa nướng là món tráng miệng rất ngon và tốt cho sức khỏe.

2.3 Hỗ trợ giảm đau khớp

Khả năng chống viêm của bromelain trong dứa có thể giúp giảm đau cho những người bị viêm xương khớp. Nếu bị đau khớp do viêm xương khớp, hãy thử thêm dứa vào chế độ ăn uống. Tuy nhiên, đây chỉ là những hành động bổ sung, người bệnh vẫn phải dùng thuốc hoặc nếu cần thay đổi liều lượng cần phải có sự tư vấn của bác sĩ.

2.4 Ngăn ngừa cảm cúm

Dứa chứa nhiều vitamin có lợi cho sức khoẻ, có khả năng tăng cường hệ miễn dịch, giúp cơ thể có sức đề kháng để chống bệnh tật. lại những bệnh như ho, cảm cúm… Ngay cả khi bạn đang ốm, dứa và các thức uống từ dứa cũng có thể thay thế cho thuốc, giúp bạn mau khoẻ.

2.5 Sức khỏe tim mạch

Hàm lượng chất xơ, kali và vitamin C trong dứa đều thúc đẩy sức khỏe tim mạch. Trong một nghiên cứu, những người tiêu thụ 4.069 mg kali mỗi ngày giảm nguy cơ tử vong do bệnh tim thiếu máu cục bộ khi so sánh với những người tiêu thụ ít kali hơn.

2.6 Giúp làm đẹp da

Vitamin C có trong dứa có tác dụng chống ôxy hóa và làm chậm quá trình lão hóa. Quả dứa còn có tác dụng dưỡng da hiệu quả nhờ dồi dào hàm lượng alpha hydroxyl acid, một thành phần quan trọng trong các loại kem chống nhăn, giúp tẩy tế bào da chết và góp phần tái tạo tế bào da mới. Khi được ăn ở dạng tự nhiên hoặc bôi tại chỗ, có thể giúp chống lại tổn thương da do ánh nắng mặt trời và ô nhiễm, giảm nếp nhăn và cải thiện kết cấu da tổng thể.
Vitamin C cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành collagen, hệ thống hỗ trợ của da.
Nguồn:https://suckhoedoisong.vn/dua-bo-duong-re-tien-tot-cho-suc-khoe-nhung-6-nhom-nguoi-khong-nen-an-169220430003021962.htm


10/Th5/2022

SKĐS – Chạy bộ có thể là một lựa chọn tuyệt vời để thúc đẩy quá trình giảm cân lành mạnh và bền vững.

Giảm cân đòi hỏi bạn phải đốt cháy nhiều calo hơn mức tiêu thụ và tập thể dục có thể giúp bạn thực hiện điều đó. Chạy bộ đốt cháy nhiều calo hơn hầu hết các loại hình tập thể dục khác vì nó đòi hỏi nhiều nhóm cơ khác nhau cùng hoạt động. Ngoài ra, bạn có thể tiếp tục đốt cháy calo trong thời gian dài sau khi tập luyện. Đây còn gọi là mức tiêu thụ oxy quá mức sau khi tập thể dục (EPOC), gây ra bởi quá trình trao đổi chất tăng cao sau khi tập thể dục.

1. Lợi ích sức khỏe của chạy bộ 

Chạy bộ là một trong những cách hiệu quả và đơn giản chỉ có để chúng ta có thể vận động cơ thể tối đa. Khi chạy, bạn đẩy người về phía trước và bật chân lên. Các cơ tứ đầu đùi, gân khoeo, mông, hông, bắp chân và cơ bàn chân hoạt động mạnh. Thời điểm chân bạn chạm đất, bạn tạo ra lực xuyên qua cơ thể giúp cơ và xương chắc chắn. Ngoài ra, cơ bàn chân và bắp chân của bạn hoạt động như một máy bơm hỗ trợ lưu thông máu để tăng cường sức khỏe tim mạch.

Hơn nữa, chạy bộ còn giúp cải thiện sức khỏe tinh thần của bạn. Endorphin – một hormone hạnh phúc – được giải phóng trong quá trình cơ thể vận động, giúp bạn giảm căng thẳng. 

Nếu bạn chạy bộ ngoài trời, cơ thể có cơ hội tăng cường hấp thụ vitamin D, giúp cải thiện tâm trạng, tăng sức đề kháng, tốt cho sức khỏe xương khớp.

Bỏ túi 6 mẹo chạy bộ giúp bạn giảm cân
Chạy bộ là môn thể thao mang lại nhiều lợi ích sức khỏe.

2. Chạy bộ có giúp bạn giảm cân không?

Chạy bộ là một hình thức tập thể dục tuyệt vời và cực kỳ hữu ích trong việc giảm cân và giữ dáng. Một nghiên cứu từ Đại học Syracuse (New York, Mỹ) cho thấy rằng chạy một dặm (tương đương 1,6 km) đốt cháy nhiều hơn 33 calo so với cùng một quãng đường đi bộ.

Chạy bộ có khả năng đốt cháy một lượng lớn calo, nhưng giảm cân không chỉ là bạn đốt cháy bao nhiêu calo. Nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến cân nặng của bạn, chẳng hạn như chế độ ăn uống, nội tiết tố, gene, thói quen tập luyện tổng thể và lối sống. 

Bỏ túi 6 mẹo chạy bộ giúp bạn giảm cân
Khi thực hiện chế độ ăn kiêng giảm cân cần tham khảo ý kiến của chuyên gia

Hơn nữa, bạn sẽ không đạt được mục tiêu giảm cân nếu chỉ tập trung vào chạy bộ. Bạn cần tìm sự cân bằng giữa các bài tập tim mạch và nâng tạ. Các bài tập nâng tạ và cardio cung cấp nhiều sức mạnh hơn và tăng cường các mô liên kết và bảo vệ bạn khỏi nguy cơ chấn thương.

Điều quan trọng hơn cả là bạn phải dành thời gian cho cơ thể hồi phục năng lượng cần thiết. Giấc ngủ là điều kiện quan trọng. Bạn cần ngủ tối thiểu 6 giờ mỗi đêm, nhưng tốt chỉ có là 7-8 giờ.

3. 6 mẹo hữu ích khi bạn bắt đầu chạy bộ 

Chạy bộ có thể tăng cường sức khỏe và giúp bạn giảm cân lành mạnh, bền vững. Nếu bạn muốn bắt đầu chạy bộ, hãy tham khảo những mẹo sau đây:

  • Khởi động: Bạn luôn nhớ cần khởi động trước khi chạy hoặc tiến hành bất kỳ bài tập nào. Các bài tập tĩnh sẽ giúp thả lỏng cơ bắp của bạn và chuẩn bị cho các khớp của bạn cho quá trình tập luyện sắp tới, trong khi các bài tập động sẽ làm tăng nhịp tim và lưu thông máu.
  • Tâm trạng vui vẻ: Bạn cần có thái độ vui vẻ và thoải mái khi bắt đầu chạy bộ. Nếu bạn ghét nó hoặc đã có những trải nghiệm tiêu cực, bạn sẽ miễn cưỡng và cảm thấy không thoải mái khi bước ra ngoài. Nên có một người bạn đồng hành hoặc tham gia một câu lạc bộ chạy để bạn hoạt động đều đặn hơn.
  • Chuẩn bị kỹ về trang phục: Hãy chắc chắn rằng bạn được trang bị đầy đủ trang phục phù hợp để chạy bộ. Ví dụ, áo ngực thể thao, quần legging và áo phông cũng như giày chạy bộ tiêu chuẩn.
  • Hãy bắt đầu từ việc nhỏ: Hãy bắt đầu với việc đi bộ nhanh và dành tối thiểu 6 tuần để xây dựng thói quen chạy đều đặn. Hãy xen kẽ giữa đi bộ và chạy bộ, đồng thời đặt mục tiêu tăng thời gian chạy bộ của bạn mỗi ngày.
  • Hít thở đúng cách: Hít thở là một yếu tố quan trọng của việc chạy và thở không đúng hoặc không đều có thể gây ra những ảnh hưởng không tốt cho cơ thể. Cơ hoành có nhiệm vụ hút không khí vào khoang ngực, nhưng để nó làm được điều này đúng cách, bạn cần phải giữ thẳng lưng. Nếu không, các cơ khác sẽ bắt đầu chùng xuống và khi chúng làm việc quá sức, bạn có thể bị chuột rút.
  • Nghỉ ngơi phù hợp:Hãy dành ít chỉ có 2 ngày nghỉ ngơi hoàn toàn mỗi tuần để tránh tập luyện quá sức, có thể gây chấn thương. Xem xét các hoạt động ít tác động khác, chẳng hạn như bơi lội, ít chỉ có 1 lần mỗi tuần.

Nguồn:https://suckhoedoisong.vn/bo-tui-6-meo-chay-bo-giup-ban-giam-can-169220429160657301.htm


03/Th5/2022

Hiện nay, nhiều tỉnh thành trong cả nước đang triển khai tiêm chủng vắc-xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi. Nhiều bậc phụ huynh thắc mắc không biết tiêm vắc-xin phòng COVID-19 bao lâu thì tiêm được các vắc-xin khác như cúm mùa, phế cầu, viêm não Nhật Bản, não mô cầu, … hoặc ngược lại tiêm những vắc-xin này bao lâu thì tiêm được vắc-xin phòng COVID-19.

Trước đây Ủy ban tư vấn về thực hành tiêm chủng (ACIP) và Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật (CDC) Hoa Kỳ khuyến cáo vắc-xin phòng COVID-19 và các vắc-xin khác nên tiêm cách nhau ít chỉ có 14 ngày. Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện, các cơ quan này nhận thấy có nhiều trẻ bị trễ lịch tiêm các vắc-xin khác và có nguy cơ mắc các bệnh khác ngoài COVID-19. Vì vậy, khuyến cáo mới chỉ có của CDC Hoa Kỳ là có thể tiêm cùng thời điểm và tiêm ở các vị trí khác nhau.

Trẻ mới tiêm vắc-xin khác, khi nào tiêm vắc-xin phòng COVID-19?

Như chúng ta đã biết, hai loại vắc-xin phòng COVID-19 đang được sử dụng tiêm cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi thuộc nhóm vắc-xin mRNA. Vắc-xin này không bị ảnh hưởng bởi kháng thể lưu hành trong máu của người được tiêm vắc-xin. Ngược lại, kháng thể được tạo ra từ vắc-xin phòng COVID-19 là đặc hiệu với protein gai, không bị ức chế hoặc tương tác với các kháng nguyên có trong các loại vắc-xin hiện có trên thì trường hiện nay, kể cả vắc-xin sống giảm độc lực như Sởi, Trái rạ, Sởi-Quai bị-Rubella, …

Trẻ mới tiêm vắc-xin khác, khi nào tiêm vắc-xin phòng COVID-19?

Vì vậy, nhằm giúp các cháu có miễn dịch tốt chỉ có phòng ngừa bệnh COVID-19 cũng như không chậm trễ việc tiêm ngừa các vắc-xin khác và cũng đảm bảo việc theo dõi an toàn sau tiêm chủng vắc-xin phòng COVID-19, chúng tôi khuyến cáo: Không trì hoãn tiêm vắc-xin phòng COVID-19 cho những trẻ trước đó đã tiêm các loại vắc-xin khác cho dù mới tiêm dưới 14 ngày. Ngược lại, những trẻ mới tiêm vắc-xin phòng COVID-19 thì nên đợi ít chỉ có 14 ngày sau mới tiêm các vắc-xin khác với mục đích là để tập trung theo dõi các tác dụng không mong muốn sau tiêm vắc-xin phòng COVID-19, trong đó có viêm cơ tim và viêm màng ngoài tim. Tuy nhiên, trẻ có thể tiêm vắc-xin khác mà không chờ đến 14 ngày sau nếu việc tiêm vắc-xin khác là rất cần thiết.

Trẻ mới tiêm vắc-xin khác, khi nào tiêm vắc-xin phòng COVID-19?

Nguồn:https://hcdc.vn/category/van-de-suc-khoe/covid19/tai-lieu-truyen-thong/tre-moi-tiem-vacxin-khac-khi-nao-tiem-vacxin-phong-covid19-2f22beae700d6e67507cf52e3e6e9861.html


21/Th4/2022

1.Vì sao cần tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi?

Theo thống kê, trẻ em dưới 18 tuổi có ít nguy cơ tử vong do COVID-19 và nếu mắc bệnh thì bệnh cũng thường nhẹ hơn so với các nhóm tuổi khác. Tuy nhiên, vẫn có các trường hợp trẻ mắc COVID-19 tiến triển nguy kịch, thậm chí tử vong. Bên cạnh đó, mặc dù chúng ta đang kiểm soát được tình hình dịch bệnh nhưng việc xuất hiện liên tục các biến thể mới vẫn có khả năng xảy ra. Do đó, để bảo vệ trẻ thì vắc xin chính là chìa khóa hiệu quả.

2.Vắc xin phòng COVID-19 nào được sử dụng để tiêm cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi?

Có 2 loại vắc xin phòng COVID-19 được sử dụng để tiêm cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi là Pfizer và Moderna. Cả 2 loại vắc xin đều được dùng tiêm bắp và có liều lượng nhỏ hơn so với người lớn. Khoảng cách giữa 2 liều cơ bản tối thiểu 3 – 4 tuần theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

3.Vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi có an toàn không? Các phản ứng sau tiêm trẻ có thể gặp?

Vắc xin phòng COVID-19 đã được cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA), Bộ Y tế cấp phép và được sử dụng ở nhiều quốc gia. Vắc xin được đánh giá là an toàn cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi. Trẻ có thể gặp một số phản ứng sau tiêm như: sốt, mệt mỏi, đau nhức cơ thể, … và rất hiếm gặp các phản ứng nặng như: viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim.

4.Vắc xin phòng COVID-19 được sử dụng để tiêm cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi khác gì so với vắc xin phòng COVID-19 được tiêm cho người từ 12 tuổi trở lên?

Vắc xin Pfizer Comirnaty sử dụng cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi có hàm lượng là 10mcg bằng 1/3 hàm lượng so với liều vắc xin sử dụng của người từ 12 tuổi trở lên.

Vắc xin Moderna sử dụng cho trẻ em từ 6 đến dưới 12 tuổi có hàm lượng 50mcg bằng 1/2 liều cơ bản sử dụng cho người lớn.

Lưu ý: KHÔNG sử dụng vắc xin của người lớn để tiêm cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi.

5.Trẻ có thể tiêm 2 mũi với 2 loại vắc xin khác nhau được không?

Không. Chỉ được sử dụng một loại vắc xin phòng COVID-19 để tiêm đủ 2 mũi cho cùng 1 trẻ

6.Vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi có những chống chỉ định nào?

Chống chỉ định khi trẻ có tiền sử rõ ràng về phản ứng phản vệ với vắc xin phòng COVID-19 lần trước hoặc các thành phần của vắc xin. Ngoài ra, còn có các chống chỉ định khác theo công bố của nhà sản xuất.

7.Khi nào trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi phải trì hoãn việc tiêm vắc xin phòng COVID-19 và thời gian trì hoãn là bao lâu?

Trẻ được trì hoãn tiêm khi: (1) Có bằng chứng mắc COVID-19. Trường hợp này trì hoãn 3 tháng kể từ ngày khởi phát; (2) Có hội chứng viêm đa cơ quan (MIS-C), trẻ sẽ hoãn đến khi trẻ hồi phục hoàn toàn; (3) Trẻ đang có bệnh cấp tính, hoặc mạn tính tiến triển hay có các vấn đề khác cần trì hoãn. Tình trạng này sẽ trì hoãn đến khi sức khỏe của trẻ ổn định.

8.Những trường hợp nào cần thận trọng khi tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ?

Những trường hợp trẻ sẽ được khám sàng lọc kỹ và thận trọng bao gồm: Tiền sử dị ứng với bất kỳ dị nguyên nào; Rối loạn tri giác, rối loạn hành vi (ví dụ tâm lý đám đông, hội chứng áo choàng trắng…)

9.Những trường hợp nào trẻ sẽ được khám sàng lọc và tiêm tại bệnh viện?

Những trường hợp trẻ sẽ được chuyển tiêm tại bệnh viện bao gồm: Trẻ mắc các bệnh bẩm sinh, bệnh mạn tính; Nghe tim, phổi bất thường; Phản vệ độ 3 với bất kỳ dị nguyên nào.

10.Sau khi tiêm vắc xin phòng COVID-19, trẻ cần được theo dõi trong bao lâu và theo dõi những gì?

Trẻ cần được theo dõi tại điểm tiêm chủng 30 phút và tiếp tục theo dõi trẻ 28 ngày sau tiêm, đặc biệt trong vòng 7 ngày đầu. Các dấu hiệu bất thường cần theo dõi: Phát ban, kích thích, mệt lả, khó thở, tím tái, co giật, rối loạn tiêu hóa, vã mồ hôi, …

11.Sau khi tiêm vắc xin phòng COVID-19, khi nào cần đưa trẻ đến cơ sở y tế?

Cần đưa trẻ đến cơ sở y tế khi trẻ có các dấu hiệu: Kích thích vật vã, lừ đừ, bỏ bữa, quấy khóc dai dẳng, đau ngực, trống ngực, mệt lả, vã mồ hôi, khó thở (khi hoạt động bình thường, khi nằm), sốt cao khó hạ nhiệt độ (hoặc kéo dài hơn 24h), vân tím trên da, phát ban tiến triển nhanh trong vòng vài giờ.

Nguồn:https://hcdc.vn/public/img/02bf8460bf0d6384849ca010eda38cf8e9dbc4c7/images/dangbai2/images/hoi-va-dap-ve-tiem-vac-xin-phong-covid19-cho-tre-tu-5-den-duoi-12-tuoi/files/To%20roi%20QA%20tiem%20vaccine%20cho%20tre.pdf


28/Th3/2022

SKĐS – Khi phát hiện trẻ mắc COVID-19, cha mẹ cần bình tĩnh theo dõi và xử trí các triệu chứng phù hợp theo đúng hướng dẫn. Đặc biệt, cần lưu ý chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ thật tốt để trẻ nhanh hồi phục, đảm bảo sự phát triển thể chất của trẻ.

1. Cách chăm sóc theo dõi trẻ mắc COVID-19 tại nhà

Theo Hướng dẫn theo dõi và chăm sóc trẻ em mắc COVID-19 tại nhà của Bộ Y tế, trẻ mắc COVID-19 được điều trị tại nhà khi không có triệu chứng hoặc có triệu chứng lâm sàng ở mức độ nhẹ (không khó thở, không suy hô hấp, SpO2 ≥ 96% khi thở khí trời, nhịp thở bình thường theo tuổi). Không có bệnh nền hoặc có bệnh nền nhưng đang được điều trị ổn định.

– Trong trường hợp trẻ sốt cần dùng thuốc hạ sốt khi nhiệt độ ≥ 38,50 C: Dùng Paracetamol liều 10-15 mg/kg/lần (uống hoặc đặt hậu môn, cách tối thiểu 4 – 6 giờ nếu cần nhắc lại). Lưu ý tổng liều thuốc không quá 60 mg/kg/ngày.

– Dùng thuốc cân bằng điện giải khi mất nước (do sốt cao, tiêu chảy, mệt mỏi):

+ Cha mẹ cần khuyến khích trẻ uống nhiều nước, có thể sử dụng nước trái cấy hoặc Oresol (pha và dùng theo đúng hướng dẫn).

+ Nếu trẻ không muốn uống Oresol có thể thay thế bằng nước đun sôi để nguội, nước trái cây. Không sử dụng các dung dịch nước ngọt công nghiệp (không sản xuất từ hoa quả) để bù nước;

– Dùng các thuốc điều trị triệu chứng khi cần thiết:

+ Ho: Có thể dùng các thuốc giảm ho (ưu tiên các thuốc từ thảo mộc).

+ Ngạt mũi, sổ mũi: Xịt rửa mũi, nhỏ mũi bằng dung dịch natriclorua 0,9%.

+Tiêu chảy: Dùng men vi sinh, men tiêu hóa.

– Với trẻ đang được sử dụng các thuốc điều trị bệnh nền theo đơn ngoại trú thì tiếp tục sử dụng theo hướng dẫn.

– Cần tăng cường dinh dưỡng cho trẻ, ăn uống đủ chất, tăng cường ăn trái cây tươi, rau xanh.

Trẻ mắc COVID-19, cha mẹ nên cho trẻ ăn uống thế nào để nhanh khỏi?
Cha mẹ cần chú ý chăm sóc, theo dõi tình trạng sức khỏe của trẻ mắc COVID-19.

TS.BS Cao Việt Tùng- Phó Giám đốc Bệnh viện Nhi Trung ương

Trẻ em bị F0 không cần ăn kiêng. Cha mẹ cố gắng duy trì chế độ dinh dưỡng cho con như bình thường, tuy nhiên việc cho trẻ ăn đủ và chế độ ăn dễ tiêu, giàu vitamin là rất quan trọng. Nên cho các cháu ăn chế độ ăn lỏng hơn bình thường và chia làm nhiều bữa.

2. Nguyên tắc dinh dưỡng đối với trẻ mắc COVID-19

2.1. Cho trẻ ăn đầy đủ, cân bằng dinh dưỡng

– Chế độ ăn cho trẻ mắc COVID-19 cần cân đối hàng ngày với 4 yếu tố chính:

  • Lipid (lipid động vật và lipid thực vật).
  • Vitamin và khoáng chất.
  • Thành phần các chất sinh năng lượng (protein, lipid, carbohydrate).
  • Protein (protein động vật và thực vật). Trẻ phải ít chỉ có có 1 bữa ăn trong ngày có cân đối khẩu phần.

– Hàng ngày phải ăn ít chỉ có là 5 trong 8 nhóm thực phẩm (nhóm tinh bột, nhóm sữa và chế phẩm sữa, nhóm dầu mỡ, nhóm rau củ, nhóm thịt cá, nhóm trứng, nhóm các loại hạt, nhóm rau củ màu vàng-xanh thẫm).

– Cung cấp đủ nước, đặc biệt là nước trái cây tươi.

Trẻ mắc COVID-19, cha mẹ nên cho trẻ ăn uống thế nào để nhanh khỏi?

Khuyến khích trẻ 1-2 tuổi uống sữa công thức tối thiểu 600ml/ngày (trẻ không có sữa mẹ) và trẻ >2 tuổi 500ml/ngày sữa công thức theo tuổi/ngày đủ đáp ứng dinh dưỡng cho tăng trưởng và cân bằng dinh dưỡng (không cần bổ sung đa vi chất).

– Trường hợp trẻ kém ăn, ăn không đủ lượng theo khuyến nghị thì phải dùng công thức hỗ trợ dinh dưỡng đường uống có đậm độ năng lượng cao (1Kcal/ml) thay thế hoàn toàn hay một phần cho sữa công thức thông thường.

– Cho trẻ ăn những món hợp khẩu vị mà trẻ thích, thức ăn dễ tiêu hóa và có giá trị dinh dưỡng cao.

– Hạn chế ăn quá nhiều đồ ngọt (khuyến nghị lượng đường <5% tổng năng lượng ăn vào).

– Hạn chế ăn quá mặn.

– Tránh uống nước ngọt công nghiệp.

Trẻ mắc COVID-19, cha mẹ nên cho trẻ ăn uống thế nào để nhanh khỏi?
Không nên cho trẻ uống nước ngọt có gas.

2.2. Theo dõi tình trạng dinh dưỡng của trẻ

Cha mẹ cần theo dõi tình trạng dinh dưỡng của trẻ để xác định xem trẻ có khả năng sẽ bị suy dinh dưỡng cấp hay không:

– Theo dõi cân nặng định kỳ cho trẻ, nếu có thể được 3-5 ngày/lần. Nếu trẻ có sụt cân từ 1-2%/1 tuần cần thông báo ngay cho nhân viên y tế để được hướng dẫn thích hợp.

– Đánh giá biểu hiện đường tiêu hóa hàng ngày của trẻ như: chán ăn, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng bởi chúng sẽ làm suy giảm lượng thức ăn và giảm hấp thụ.

– Theo dõi lượng thức ăn trẻ ăn vào/ngày. Nếu lượng thức ăn trẻ ăn vào <70% nhu cầu bình thường so với tuổi, cần được tư vấn cụ thể bởi nhân viên y tế.

3. Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ theo lứa tuổi

3.1. Đối với trẻ từ 12-24 tháng tuổi

– Bú mẹ hoặc dùng sữa công thức theo đúng lứa tuổi khi không có sữa mẹ.

– Ngày ăn 3 bữa cháo đặc, mỗi bữa 250ml + hoa quả nghiền: 60ml -100ml.

3.2. Đối với trẻ từ 2-5 tuổi

Độ tuổi này, nhu cầu năng lượng của trẻ khoảng 1000-1300 Kcal; Protein: 13-20%; Lipid: 30-40% Lượng thực phẩm trẻ dùng trong 1 ngày bao gồm:

  • Gạo: 130g
  • Thịt cá: 145g
  • Hoa quả: 150g
  • Rau xanh: 150g
  • Dầu ăn: 20ml
  • Sữa công thức: 300ml

3.3. Đối với trẻ từ 6-9 tuổi

Nhu cầu năng lượng: 1500-1800 Kcal; Protein:13-20%; Lipid: 25-35%. Lượng thực phẩm trẻ dùng trong 1 ngày bao gồm:

  • Gạo: 200g
  • Thịt cá: 190g
  • Hoa quả: 150g
  • Rau xanh: 170g
  • Dầu ăn: 25ml
  • Sữa công thức: 400ml

3.4. Đối với trẻ từ 10-12 tuổi

Nhu cầu năng lượng: 2000-2100 Kcal; Protein:13-20%; Lipid: 20-30%. Lượng thực phẩm trẻ dùng trong 1 ngày bao gồm:

  • Gạo: 260g
  • Thịt cá: 230g
  • Hoa quả: 160g
  • Rau xanh: 200g
  • Dầu ăn: 30ml
  • Sữa công thức: 500ml

3.5. Đối với trẻ từ 13-15 tuổi

Nhu cầu năng lượng: 2300-2500 Kcal; Protein: 13-20%; Lipid: 20-30%. Lượng thực phẩm trẻ dùng trong 1 ngày bao gồm:

  • Gạo: 330g
  • Thịt cá: 290g
  • Hoa quả: 170g
  • Rau xanh: 250g
  • Dầu ăn: 30ml
  • Sữa công thức: 500ml
Trẻ mắc COVID-19, cha mẹ nên cho trẻ ăn uống thế nào để nhanh khỏi?
Tăng cường rau xanh và trái cây tươi trong bữa ăn của trẻ.

Cha mẹ cần lưu ý, thực phẩm dùng cho trẻ cần đảm bảo an toàn. Bảo đảm vệ sinh khi chế biến thực phẩm. Thức ăn nấu xong nên cho trẻ ăn ngay, không để lâu. Nên cho trẻ sử dụng bộ đồ ăn riêng hoặc sử dụng dụng cụ dùng một lần. Rửa bát đĩa bằng nước nóng và xà phòng. Đồ ăn thừa và dụng cụ ăn uống dùng một lần cho vào túi và bỏ vào thùng rác riêng.

Nguồn:https://suckhoedoisong.vn/tre-mac-covid-19-cha-me-nen-cho-tre-an-uong-the-nao-de-nhanh-khoi-169220307164306662.htm


21/Th3/2022

https://khaibaof0.tphcm.gov.vn

Với các giải pháp chuyển đổi số, những người mắc COVID-19 không có triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ chỉ cần khai báo tại nhà để được xác nhận F0 và được cấp giấy xác nhận hoàn thành cách ly y tế.

Hiện nay, người dân khi có triệu chứng nghi mắc COVID-19, thực hiện xét nghiệm nhanh tại nhà, nếu có kết quả dương tính thì đăng nhập vào địa chỉ https://khaibaof0.tphcm.gov.vn trên máy tính hoặc điện thoại thông minh để khai báo xác nhận là F0 và được cấp giấy xác nhận hoàn thành cách ly y tế tại nơi lưu trú.

Người dân thực hiện khai báo F0 và thủ tục xác nhận hoàn thành cách ly y tế tại nơi lưu trú theo các bước như sau:

Hướng dẫn “Khai báo F0” qua hệ thống thông tin điện tử


15/Th3/2022

Tải lượng vi rút là số lượng vi rút có trong máu hay dịch tiết của người bệnh. Tải lượng cao có nghĩa là số lượng vi rút nhiều, đang nhân lên và khả năng lây truyền cao. Tải lượng vi rút cao thấp trong xét nghiệm COVID-19 thường được biết thông qua giá trị CT của RT-PCR. Tuy nhiên với việc làm xét nghiệm nhanh kháng nguyên tại nhà chúng ta  vẫn có thể phỏng đoán phần nào tải lượng vi rút thông qua giai đoạn bệnh.

Trong quá trình nhiễm COVID-19 và điều trị tại nhà đối với F0 không có triệu chứng hoặc có triệu chứng nhẹ, tải lượng vi rút trong cơ thể sẽ tăng lên và sau đó sẽ giảm đi theo diễn biến bệnh tự nhiên của vi rút. Các giai đoạn diễn tiến bệnh phản ánh tải lượng vi rút SARS-CoV-2 như sau:

Giai đoạn phơi nhiễm: Người bệnh mới tiếp xúc với vi rút SARS-CoV-2. Giai đoạn này xét nghiệm nhanh kháng nguyên sẽ không thể phát hiện. Thời gian của giai đoạn này có thể từ 24 – 48 giờ kể tính từ lúc tiếp xúc với mầm bệnh.

Giai đoạn ủ bệnh: giai đoạn này vi rút đã bắt đầu xuất hiện trong dịch tiết mũi họng, xét nghiệm nhanh kháng nguyên có thể phát hiện được. Tải lượng vi rút sẽ tăng dần từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 4 của bệnh. Chúng ta sẽ thấy vạch T của xét nghiệm nhanh kháng nguyên sẽ đậm dần lên. Giai đoạn này người bệnh sẽ lây nhiễm cho những người xung quanh, bắt đầu của thời kỳ lây truyền bệnh.

Giai đoạn lây nhiễm:  Giai đoạn lây nhiễm là giai đoạn mà khả năng lây lan của vi rút là cao chỉ có vào thời điểm ngày thứ 5, thứ 6. Chúng ta thấy vạch T sẽ đậm hơn vạch C của xét nghiệm nhanh kháng nguyên. Giai đoạn này sẽ kéo dài đến ngày thứ 10. Tải lượng vi rút sẽ giảm dần từ ngày thứ 7 đến ngày thứ 10. Nếu quan sát kết quả xét nghiệm nhanh, chúng ta thấy vạch T sẽ nhạt màu dần so với vạch C.

Giai đoạn hậu lây nhiễm và phục hồi: Giai đoạn này bắt đầu sau ngày thứ 10, là giai đoạn mà ngưỡng phát hiện của xét nghiệm nhanh khánh nguyên sẽ không phát hiện được vi rút, đồng nghĩa với việc lúc này người nhiễm sẽ không còn khả năng lây lan. Xét nghiệm kháng nguyên nhanh lúc này sẽ cho kết quả âm tính.

Các giai đoạn của diễn biến bệnh Covid-19 và tải lượng virus SARS-CoV-2

Tải lượng vi rút tăng dần được thể hiện qua vạch T của xét nghiệm nhanh kháng nguyên

Chúng ta lưu ý nếu xét nghiệm nhanh âm tính nhưng vẫn muốn làm xét nghiệm RT-PCR. Trong trường hợp nhận được kết quả RT-PCR dương tính với CT từ 31-36 thì chúng ta cũng không hoang mang, lo lắng. Vì lúc này kết quả RT-PCR phát hiện đó chỉ là xác của vi rút SARS-CoV-2 và khả năng lây nhiễm cho người khác rất thấp. Thời gian phục hồi của người nhiễm COVID-19 dù đã khỏe mạnh nhưng xác vi rút SARS-CoV-2 vẫn còn tồn tại trong cơ thể kéo dài đến hơn ngày thứ 25 hoặc có thể lâu hơn.

Đây cũng là cơ sở cho việc Bộ Y tế gần đây đã cập nhật điều kiện kết thúc cách ly của F0 tại nhà. SARS-CoV-2. Theo Quyết định số 250/QĐ-BYT ngày 28/1/2022, các F0 điều trị tại nhà sẽ được dỡ bỏ cách ly khi: (1) đã cách ly, điều trị đủ 7 ngày và có kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên âm tính với virus SARS-CoV-2; (2) Trong trường hợp sau 7 ngày kết quả xét nghiệm nhanh vẫn còn dương tính thì tiếp tục cách ly đủ 10 ngày đối với người đã tiêm đủ liều vaccine và 14 ngày đối với người chưa tiêm đủ liều vaccine. Không cần thiết phải làm lại xét nghiệm.

Diễn giải môt số thuật ngữ:

Vạch C: vạch Control là vạch chuẩn của test.

Vạch T: vạch test thể hiện vạch của người bệnh.

N: Negative là kết quả âm tính

P: Positive là kết quả dương tính

RT-PCR: Real-time Polymerase Chain Reaction là xét nghiệm sinh học phân tử realtime RT-PCR là một phương pháp xét nghiệm xác định sự hiện diện của SARS-CoV-2 thông qua phát hiện vật liệu di truyền của nó.

Ct value (threshold cycle value): được gọi là giá trị chu kỳ ngưỡng trong xét nghiệm sinh học phân tử. Là số chu kỳ mà máy xét nhiệm mới phát hiện được sự có mặt của vật chất di truyền của vi rút. Giá trị càng CT càng cao thì số lượng vi rút trong mẫu xét nghiệm càng thấp, khả năng lây truyền càng giảm.

Một số kiến thức hỗ trợ cho người dân:

Hướng dẫn tự lấy mẫu và thực hiện xét nghiệm nhanh kháng nguyên Covid-19: https://hcdc.vn/category/van-de-suc-khoe/covid19/tin-tuc-moi-nhat/huong-dan-tu-lay-mau-va-thuc-hien-xet-nghiem-nhanh-khang-nguyen-covid19-tai-nha-d4fa6ade0c80ee0f69066a7e0b869f55.html

Nguồn:https://hcdc.vn/category/van-de-suc-khoe/covid19/tai-lieu-truyen-thong/xet-nghiem-nhanh-covid19-co-cho-biet-tai-luong-vi-rut-sarscov2-khong-3eba9ac138c69fcbbc70765149b46f4e.html







Bản quyền thuộc về Bệnh Viện Thẩm Mỹ Ngô Mộng Hùng. Mọi hành vi sao chép hoặc sử dụng thương hiệu khi chưa có sự đồng ý đều là trái pháp luật.

HOTLINE: 093 3001300