08/Th11/2025

Hiện nay, nhiều người bị áp lực công việc hoặc rối loạn lo âu nhẹ có thói quen sử dụng melatonin lâu dài. Điều này có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro cho sức khỏe, chỉ có là ở người trẻ.

Chị N.G.N (23 tuổi, ở TP.HCM), làm freelancer (làm việc tự do), trước đây từng được chẩn đoán rối loạn lo âu và được kê đơn thuốc có melatonin hỗ trợ giấc ngủ. Tuy nhiên đến nay, chị cho biết mình vẫn dùng melatonin thường xuyên dù bệnh tình đã thuyên giảm nhiều.

“Tôi dùng melatonin như một thói quen, tính đến giờ đã được hơn 6 năm. Không phải ngày nào cũng cần uống trước khi ngủ nhưng một tuần ít chỉ có cũng phải dùng 4-5 lần”, chị N. chia sẻ.

Tương tự, chị N.L.L (27 tuổi, ở TP.HCM), nhân viên văn phòng, cho biết đã sử dụng melatonin trong một thời gian dài. Sau đó, chị L. chuyển sang dùng loại có liều cao hơn vì nhận thấy hiệu quả “giúp ngủ nhanh” của loại cũ dần giảm đi.

Bác sĩ Nguyên Phi Yến, Khoa Tâm thể, Bệnh viện đa khoa Thủ Đức (TP.HCM), chia sẻ: “Nhiều người dùng melatonin như ‘thuốc ngủ’ thay vì điều trị gốc rễ mất ngủ, chẳng hạn như rối loạn lo âu, dẫn đến phụ thuộc lâu dài mà không cải thiện thực sự. Những sai lầm này có thể làm tình trạng mất ngủ nặng hơn thay vì cải thiện, đặc biệt ở nhóm trẻ tuổi”.

Lạm dụng melatonin: Nguy cơ tiềm ẩn sau ‘giấc ngủ nhân tạo’ của người trẻ- Ảnh 1.

Thế nào là lạm dụng melatonin?

Bác sĩ chuyên khoa 2 Lâm Nguyễn Thùy An, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM – cơ sở 3, cho biết, melatonin là một hormon nội sinh do tuyến tùng tổng hợp và tiết ra theo chu kỳ sáng-tối, tác dụng điều hòa chu kỳ ngày-đêm hay chu kỳ thức-ngủ. Tuổi càng cao, hormone này tiết ra càng ít. 

Các tình huống sau được xem là lạm dụng melatonin:

Dùng kéo dài, liên tục mà không tìm nguyên nhân và không được thăm khám bởi bác sĩ chuyên khoa: Theo Dịch vụ Y tế Quốc gia – NHS (Anh), melatonin nên được dùng tối đa 13 tuần cho người lớn; nếu cần sử dụng dài hơn phải có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Việc dùng cả năm mà không được theo dõi y tế được coi là dùng không an toàn.

Dùng liều quá cao (dùng nhiều lần 5-10 mg/ngày) hoặc tự tăng liều: Nhiều tài liệu cảnh báo liều cao không chỉ có thiết có hiệu quả tốt hơn và có thể tăng tác dụng phụ.

Dùng cho nhóm đối tượng đặc biệt mà không có hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa: Trẻ nhỏ, thanh thiếu niên hoặc nhóm có bệnh lý nền như bệnh gan, đang dùng thuốc ức chế miễn dịch, điều trị chống đông hoặc dùng một số loại thuốc chống trầm cảm (như fluvoxamine).

Lạm dụng melatonin: Nguy cơ tiềm ẩn sau ‘giấc ngủ nhân tạo’ của người trẻ- Ảnh 2.

Không nên xem melatonin là lựa chọn đầu tay mà nên kết hợp với liệu pháp nhận thức – hành vi (CBT-I), tập thể dục, duy trì lịch ngủ đều đặn

Ảnh: AI

“Không nên xem melatonin là lựa chọn đầu tay”

Theo bác sĩ Thùy An, melatonin an toàn khi dùng ngắn hạn, nhưng nếu sử dụng kéo dài nhiều tháng hoặc năm có thể gây các hệ lụy: Ảnh hưởng nội tiết và sinh sản như rối loạn kinh nguyệt, giảm khả năng sinh sản; tác động đến chuyển hóa, làm thay đổi đường huyết hoặc huyết áp; làm rối loạn nhịp sinh học, gây lệ thuộc vào thuốc để ngủ.

Đặc biệt, bác sĩ Phi Yến cho biết, một số nghiên cứu ghi nhận rằng tuy melatonin không gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng, nhưng các phản ứng nhẹ như mệt mỏi, thay đổi tâm trạng hoặc những giấc mơ sống động lại có xu hướng xuất hiện nhiều hơn, đặc biệt ở nhóm thanh niên.

“Một hậu quả tiềm ẩn khác là ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần, như tăng nguy cơ trầm cảm hoặc lo âu, có thể góp phần vào suy giảm nhận thức hoặc vấn đề tim mạch nếu lạm dụng. Các tác dụng phụ phổ biến hơn bao gồm chóng mặt, buồn nôn, nhức đầu và mệt mỏi ban ngày”, bác sĩ Phi Yến nói thêm.

Do đó, với người thường xuyên mất ngủ, melatonin chỉ nên dùng ngắn hạn và dưới hướng dẫn y khoa. Bác sĩ Phi Yến khuyên nên bắt đầu với liều thấp 1-3 mg, uống trước khi ngủ 1-2 giờ và dùng trong 1-2 tháng để đánh giá hiệu quả. Không nên xem melatonin là lựa chọn đầu tay mà nên kết hợp với liệu pháp nhận thức – hành vi (CBT-I), tập thể dục, duy trì lịch ngủ đều đặn và tránh caffeine.

Một số trường hợp có thể dùng liều cao hơn (5-10 mg), nhưng cần được theo dõi y khoa để tránh tương tác thuốc và tác dụng phụ. Ở người trẻ dưới 35 tuổi, chỉ nên dùng liều thấp, ngắn hạn và xác định rõ nguyên nhân mất ngủ như lo âu hay trầm cảm.

Các sai lầm phổ biến khi dùng melatonin

Theo bác sĩ chuyên khoa 2 Lâm Nguyễn Thùy An, các sai lầm phổ biến khi tự dùng melatonin có thể kể đến như:

Uống sai thời điểm: Hiệu quả của melatonin phụ thuộc rất nhiều vào thời điểm dùng. Uống quá sát giờ lên giường hoặc uống vào buổi sáng sẽ dẫn đến ít tác dụng hoặc có triệu chứng rối loạn nhịp sinh học.

Dùng cho trẻ nhỏ hoặc thanh thiếu niên mà không hỏi ý kiến bác sĩ: Việc phụ huynh tự cho trẻ dùng melatonin (đặc biệt dạng gummies/chewable) là nguyên nhân lớn dẫn đến tăng báo cáo ngộ độc, nhập viện ở trẻ. Nhiều sản phẩm có hàm lượng không đúng và trông giống kẹo khiến trẻ dễ nuốt nhầm.

Dùng melatonin để “che dấu” hoặc trì hoãn khám điều trị bệnh nền: Có thể làm trì hoãn chẩn đoán và điều trị những bệnh lý quan trọng.

Không theo dõi và không tái khám khi dùng kéo dài: Dùng melatonin kéo dài hằng tháng thậm chí hằng năm mà không được bác sĩ đánh giá về hiệu quả, an toàn, tương tác thuốc hay dấu hiệu cần ngưng là hành vi rủi ro.

Nguồn: thanhnien.vn


06/Th11/2025

Tỷ lệ ung thư đại trực tràng đang gia tăng trên toàn cầu, đặc biệt ngày càng trẻ hóa. Trong đó, việc tiêu thụ một số thực phẩm và đồ uống hàng ngày có thể là nguyên nhân.

Những thực phẩm chế biến sẵn như mì ăn liền là món ăn phổ biến nhưng lại có nguy cơ gây tăng ung thư đại trực tràng. Ảnh: Shutterstock.

Ung thư đại trực tràng, cũng là loại ung thư đường tiêu hóa phổ biến chỉ có, đang gia tăng trên toàn cầu. Gần đây, tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng khởi phát sớm đã tăng đáng báo động.

Phân tích gần đây của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Mỹ (CDC) cho thấy tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng tăng 185% ở người trưởng thành trong độ tuổi từ 20 đến 24, và tăng 333% ở người từ 15 đến 19 tuổi.

Tiến sĩ Karen Zaghiyan, bác sĩ phẫu thuật đại trực tràng được chứng nhận uy tín tại Los Angeles (Mỹ), đã nhấn mạnh sự gia tăng đáng báo động về ung thư đại trực tràng ở người trẻ trong một video được chia sẻ trên trang cá nhân. “Chúng ta đang chứng kiến ​​sự gia tăng đáng báo động về ung thư đại trực tràng khởi phát ở người trẻ”, tiến sĩ Zaghiyan nói.

Theo đó, bác sĩ này cũng cảnh báo một số loại thực phẩm và đồ uống hàng ngày có thể làm trầm trọng thêm căn bệnh này, theo India Times.

Thịt đỏ

Thịt đỏ từ lâu đã được cho là làm tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng. Các chuyên gia thường khuyến cáo nên tránh tiêu thụ thịt đỏ. Tiến sĩ Zaghiyan khuyên nên tránh các loại thịt đỏ, bao gồm thịt bò, thịt bê, thịt cừu và thịt lợn.

“Những người thường xuyên tiêu thụ thịt đỏ có nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng cao hơn khoảng 18%. Chúng tôi chưa biết mức độ an toàn và nếu bạn nướng thịt trên lửa, nguy cơ này càng cao hơn nữa”, bác sĩ cho biết.

Thịt chế biến sẵn

Thứ hai trong danh sách của tiến sĩ Zaghiyan là các loại thịt chế biến sẵn như thịt xông khói, xúc xích, giăm bông, salami, pepperoni và thịt nguội.

“Bất kỳ loại nào trong số này cũng là thịt chế biến sẵn và làm tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng 15-35% nếu bạn ăn một khẩu phần mỗi ngày”, chuyên gia cho hay. “Bạn càng ăn ít thì càng tốt. Không có lượng an toàn nào được xác định cả”.

Đồ uống có đường

Đồ uống có đường không chỉ bổ sung thêm calo; chúng còn là dấu hiệu cảnh báo cho sức khỏe tổng thể. Nước ép trái cây, nước ngọt có ga và nước ngọt bán sẵn có thể có vị ngon ngọt, “lừa miệng” nhưng lại khiến sức khỏe trở nên tồi tệ.

“Những loại đồ uống này chứa đường nhân tạo bằng siro ngô có hàm lượng fructose cao, sucrose và fructose. Việc tiêu thụ những loại đồ uống này có liên quan đến sự phát triển của ung thư đại trực tràng. Nghiên cứu cho thấy 2 phần đồ uống có đường mỗi ngày làm tăng gấp đôi nguy cơ ung thư đại trực tràng so với những người uống ít hơn một lần/tuần”, tiến sĩ Zaghiyan cho biết.

Rượu bia

Một trong những cách tốt chỉ có để giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng là bỏ, hoặc ít chỉ có là hạn chế, uống rượu. Tiến sĩ Zaghiyan nhấn mạnh điều này bao gồm cả bia và rượu vang.

“Điều này đặc biệt nghiêm trọng ở những người uống rượu hàng ngày. Tuy nhiên, không có mức độ an toàn nào được xác định. Rượu không chỉ làm tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng mà còn làm tăng nhiều loại ung thư khác”, bà nói.

Thực phẩm siêu chế biến

Thực phẩm siêu chế biến như khoai tây chiên hoặc mì ăn liền rất tiện lợi, nhưng chúng lại tiềm ẩn những tác hại khôn lường đến sức khỏe. Bác sĩ phẫu thuật ung thư đại trực tràng khuyên bạn nên tránh bất cứ thứ gì được đóng gói sẵn.

“Những thực phẩm này bao gồm khoai tây chiên, ngũ cốc đóng gói, bánh nướng đóng gói và rất nhiều bánh mì mua ở cửa hàng. Tất cả đều thuộc nhóm thực phẩm siêu chế biến”, chuyên gia giải thích.

Tiến sĩ Zaghiyan cho biết thêm những thực phẩm này có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc các bệnh đường ruột và ung thư đại trực tràng. “Điều này là do sự tồn tại của chất nhũ hóa, chất tạo ngọt nhân tạo và nhiều chất phụ gia bổ sung khác như thuốc nhuộm thực phẩm có trong những thực phẩm này”, tiến sĩ Zaghiyan nhận định.

Theo đó, chuyên gia này cũng khuyên mọi người nên tăng cường tiêu thụ thực phẩm nguyên cám, trái cây, rau củ và ngũ cốc nguyên hạt để giảm thiểu nguy cơ ung thư đại trực tràng.

Nguồn: znews.vn


03/Th11/2025

VOV.VN – Thiếu máu là một tình trạng sức khỏe phổ biến nhưng thường bị bỏ qua. Khi thiếu máu, các cơ quan không nhận đủ oxy, dẫn đến hàng loạt các triệu chứng ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống và sức khỏe. Việc nhận biết sớm các dấu hiệu cảnh báo thiếu máu là vô cùng quan trọng để điều trị kịp thời.

Mệt mỏi dai dẳng

Mệt mỏi dai dẳng, không thuyên giảm dù đã nghỉ ngơi đủ là dấu hiệu phổ biến và dễ bị nhầm lẫn chỉ có của thiếu máu. Sự mệt mỏi này xảy ra vì các cơ quan và mô không nhận đủ oxy. Cơ thể phải làm việc cật lực hơn để bù đắp, dẫn đến cảm giác kiệt sức liên tục, giảm sút năng lượng và khó khăn trong việc tập trung vào các công việc hàng ngày.

Da xanh xao và niêm mạc nhợt nhạt 

Da xanh xao là một chỉ báo vật lý rõ ràng của thiếu máu. Khi lượng hemoglobin (chất tạo màu đỏ cho máu) thấp, máu ít sắc đỏ hơn, khiến da và niêm mạc mất đi vẻ hồng hào. Bạn nên kiểm tra bằng cách kéo nhẹ mi mắt dưới xuống hoặc quan sát lòng bàn tay, nếu các khu vực này nhợt nhạt hoặc gần như trắng, đó có thể là dấu hiệu cảnh báo thiếu máu.

Tim đập nhanh và hụt hơi  

Thiếu oxy buộc tim phải bơm máu nhanh hơn để cố gắng phân phối oxy đến các cơ quan cần thiết. Điều này gây ra hiện tượng tim đập nhanh hoặc cảm giác hồi hộp, đánh trống ngực. Đồng thời, bạn sẽ dễ dàng cảm thấy hụt hơi hoặc khó thở, đặc biệt khi thực hiện các hoạt động gắng sức như leo cầu thang hay tập thể dục nhẹ.

Đau đầu, chóng mặt và hoa mắt 

Sự thiếu hụt oxy cung cấp cho não có thể dẫn đến các vấn đề thần kinh. Bạn thường xuyên gặp tình trạng đau đầu nhẹ không rõ nguyên nhân, cùng với cảm giác chóng mặt, hoa mắt hoặc choáng váng, đặc biệt là khi thay đổi tư thế đột ngột từ nằm hoặc ngồi sang đứng. Đây là cách cơ thể cảnh báo về việc thiếu hụt oxy quan trọng.

Tay chân lạnh và móng tay giòn 

Cơ thể có xu hướng ưu tiên đưa lượng oxy hạn chế đến các cơ quan sống còn (như não và tim), khiến lưu lượng máu đến tứ chi bị giảm. Do đó, người thiếu máu thường xuyên cảm thấy tay và chân bị lạnh ngay cả trong môi trường ấm. Ngoài ra, móng tay trở nên giòn, dễ gãy cũng là một dấu hiệu thường gặp của thiếu máu do thiếu sắt.

Hội chứng chân không yên

Hội chứng chân không yên (RLS) là một rối loạn thần kinh gây ra sự thôi thúc không kiểm soát được việc di chuyển chân, thường kèm theo cảm giác khó chịu. Mặc dù có nhiều nguyên nhân, nhưng thiếu sắt là một trong những yếu tố nguy cơ mạnh mẽ chỉ có. Nếu bạn thường xuyên bị gián đoạn giấc ngủ do sự khó chịu ở chân, hãy kiểm tra nồng độ sắt trong máu.

Nguồn: vov.vn


29/Th10/2025

SKĐS – Mùa đông là thời điểm virus cúm hoạt động mạnh, khiến số ca mắc tăng nhanh, đặc biệt ở người già, trẻ nhỏ và người có bệnh mạn tính. Tiêm vaccine cúm không chỉ giúp phòng bệnh hiệu quả mà còn giảm nguy cơ biến chứng nặng, nhập viện và tử vong trong mùa dịch.

1. Gia tăng bệnh cúm trong mùa đông

Mùa đông là thời điểm virus cúm hoạt động mạnh chỉ có trong năm. Khi thời tiết lạnh và khô, lớp màng lipid bao quanh virus cúm trở nên ổn định hơn, giúp virus tồn tại lâu hơn trong không khí và trên bề mặt đồ vật.

Con người lại có xu hướng sinh hoạt trong không gian kín, ít thông gió, khiến virus dễ lây lan qua các giọt bắn nhỏ khi nói chuyện, ho hoặc hắt hơi.

Bên cạnh đó, hệ miễn dịch của cơ thể thường suy yếu vào mùa lạnh do ít tiếp xúc ánh nắng mặt trời (dẫn đến thiếu vitamin D), chế độ ăn uống và vận động thay đổi, giấc ngủ kém. Niêm mạc mũi – họng cũng bị khô, giảm khả năng cản trở virus xâm nhập. Những yếu tố này kết hợp khiến cơ thể dễ mắc cúm và các bệnh hô hấp hơn so với các mùa khác.

Cúm mùa là bệnh truyền nhiễm do virus cúm gây ra, lây chủ yếu qua đường hô hấp. Phần lớn các trường hợp chỉ biểu hiện nhẹ, song bệnh có thể gây biến chứng nặng ở người có sức đề kháng yếu như người cao tuổi, phụ nữ mang thai, trẻ nhỏ hoặc người mắc bệnh mạn tính (tim mạch, đái tháo đường, hô hấp…).

Vì sao tiêm vaccine cúm lại đặc biệt quan trọng trong mùa đông?- Ảnh 1.

Cúm mùa là bệnh truyền nhiễm do virus cúm gây ra, lây chủ yếu qua đường hô hấp.

Theo các nghiên cứu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), virus cúm có khả năng tồn tại lâu hơn trong môi trường lạnh và khô, làm tăng tốc độ lây lan gấp nhiều lần so với các mùa khác. Tại Việt Nam, Bộ Y tế cảnh báo tỷ lệ trẻ em mắc cúm phải nhập viện trong tháng 9 – 10/2025 tăng nhanh, đặc biệt tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP. HCM, Đà Nẵng, nơi mật độ dân cư cao và thời tiết chuyển mùa thất thường.

Bên cạnh đó, các biến thể cúm lưu hành song song (A/H3N2, A/H1N1 và cúm B) khiến tình hình dịch tễ trở nên phức tạp hơn, đòi hỏi người dân cần tiêm vaccine phòng cúm định kỳ để giảm nguy cơ mắc bệnh và biến chứng nặng.

2. Tiêm vaccine phòng cúm – lá chắn bảo vệ đơn giản nhưng hiệu quả

Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), mỗi năm trên toàn cầu có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó 3 – 5 triệu trường hợp diễn biến nặng và khoảng 650.000 ca tử vong liên quan đến các biến chứng của bệnh. Tiêm vaccine cúm được xem là biện pháp phòng bệnh chủ động và hiệu quả chỉ có hiện nay.

Vaccine cúm hoạt động bằng cách kích thích cơ thể tạo ra kháng thể đặc hiệu chống lại các chủng virus cúm dự kiến sẽ lưu hành trong mùa tới. Nhờ đó, khi tiếp xúc với virus thật, hệ miễn dịch đã được “huấn luyện” sẽ phản ứng nhanh chóng, giúp ngăn ngừa nhiễm bệnh hoặc làm giảm mức độ nặng, biến chứng và thời gian hồi phục.

Tại Việt Nam, Bộ Y tế khuyến cáo người dân nên tiêm vaccine cúm định kỳ hằng năm, đặc biệt là trước mùa lạnh từ 4 – 6 tuần, để cơ thể kịp hình thành kháng thể bảo vệ. Hiệu lực miễn dịch của vaccine thường duy trì khoảng 6 – 12 tháng, do đó việc tiêm nhắc lại hằng năm là cần thiết nhằm duy trì mức bảo vệ tối ưu trước sự biến đổi liên tục của virus cúm.

Vì sao tiêm vaccine cúm lại đặc biệt quan trọng trong mùa đông?- Ảnh 2.

Tiêm vaccine cúm là biện pháp giúp giảm đáng kể biến chứng và tử vong do cúm.

3. Ai nên tiêm vaccine cúm?

Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Cục Phòng bệnh – Bộ Y tế, nhóm đối tượng nên được ưu tiên tiêm gồm:

– Người cao tuổi (≥ 60 tuổi).

– Trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên.

– Phụ nữ mang thai hoặc đang chuẩn bị mang thai.

– Người có bệnh mạn tính như tim mạch, phổi, đái tháo đường, thận, gan…

– Nhân viên y tế, người làm việc trong môi trường đông người hoặc thường xuyên tiếp xúc với cộng đồng.

Đặc biệt, phụ nữ mang thai được khuyến cáo tiêm vaccine cúm ở bất kỳ giai đoạn nào của thai kỳ, vì vừa giúp mẹ giảm nguy cơ biến chứng, vừa tạo kháng thể bảo vệ trẻ sơ sinh trong những tháng đầu đời.

  • Tại sao người lớn tuổi cần tiêm vaccine cúm hằng năm?

Ngoài tác dụng ngăn ngừa cúm, vaccine cúm còn giúp giảm nguy cơ nhập viện do biến chứng hô hấp, giảm nguy cơ đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim ở người lớn tuổi (do cúm làm tăng phản ứng viêm), giảm lây lan trong cộng đồng, bảo vệ người thân xung quanh.

Các nghiên cứu cho thấy tiêm vaccine cúm giúp giảm 40 – 60% nguy cơ mắc bệnh có triệu chứng. Ở Việt Nam, nhiều bệnh viện ghi nhận tỷ lệ nhập viện vì cúm giảm rõ rệt trong nhóm đã được tiêm phòng định kỳ.

4. Lưu ý khi tiêm vaccine cúm

Để đảmbảo việc tiêm vaccine an toàn, hiệu quả, cần thực hiện:

– Nên tiêm tại cơ sở y tế uy tín, có nhân viên được đào tạo chuyên môn.

– Không tiêm khi đang sốt cao, nhiễm trùng cấp tính hoặc dị ứng nặng với thành phần của vaccine.

– Sau tiêm, có thể xuất hiện phản ứng nhẹ như đau tại chỗ tiêm, mệt mỏi, sốt nhẹ. Tuy nhiên, các triệu chứng này thường hết sau 1 – 2 ngày.

Nguồn: suckhoedoisong.vn


27/Th10/2025

SKĐS – Sau tuổi 40, cơ thể bắt đầu bước vào giai đoạn lão hóa rõ rệt với nhiều thay đổi bên trong lẫn bên ngoài. Hiểu đúng về các dấu hiệu lão hóa và áp dụng các biện pháp phòng ngừa có thể giúp bạn duy trì sức khỏe, vẻ ngoài và tinh thần trẻ trung lâu dài. 

Lão hóa là một quá trình sinh học tự nhiên diễn ra ở mọi người, khi các tế bào và cơ quan dần suy giảm chức năng theo thời gian. Thông thường, quá trình này trở nên rõ rệt hơn sau tuổi 40, khi tốc độ tái tạo tế bào giảm, lượng hormone thay đổi và các cơ quan bắt đầu hoạt động kém hiệu quả hơn.

Việc nhận biết sớm các dấu hiệu lão hoá không chỉ giúp chúng ta hiểu rõ cơ thể mà còn tạo điều kiện để áp dụng các biện pháp khoa học nhằm làm chậm tiến trình này, duy trì sức khỏe và chất lượng sống tốt hơn.

7 dấu hiệu lão hóa ở người trên 40 tuổi và cách làm chậm quá trình này trong 4 bước được khoa học chứng minh

Sau tuổi 40, cơ thể bắt đầu bước vào giai đoạn lão hoá rõ rệt với nhiều thay đổi cả bên trong lẫn bên ngoài.

1. Nếp nhăn và các đường nhăn nhỏ – dấu hiệu của lão hoá

Sau tuổi 40, da bắt đầu xuất hiện các nếp nhăn và đường nhăn nhỏ, một trong những dấu hiệu sớm và dễ nhận thấy chỉ có của quá trình lão hoá.

Nguyên nhân chính là do sự suy giảm sản xuất collagen và elastin, hai loại protein giúp duy trì độ đàn hồi và săn chắc của da. Khi lượng collagen giảm, da mất đi cấu trúc nâng đỡ tự nhiên, trở nên lỏng lẻo và dễ chảy xệ, đặc biệt ở các vùng da mỏng như quanh mắt và miệng.

Bên cạnh đó, tốc độ tái tạo tế bào da chậm lại khiến da khô hơn, thô ráp và kém mịn màng. Các yếu tố bên ngoài như tia cực tím (UV), hút thuốc lá, ô nhiễm môi trường và căng thẳng kéo dài có thể đẩy nhanh quá trình hình thành nếp nhăn.

Để làm chậm sự xuất hiện của nếp nhăn mới, việc duy trì thói quen dưỡng ẩm hàng ngày, bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời, và giữ lối sống lành mạnh là những biện pháp được khoa học chứng minh mang lại hiệu quả rõ rệt.

Nếp nhăn và nếp nhăn nhỏ

Da bắt đầu xuất hiện các nếp nhăn và đường nhăn nhỏ.

2. Tóc mỏng và rụng

Tóc mỏng và rụng là hiện tượng phổ biến ở giai đoạn trung niên, thường bắt đầu rõ rệt sau tuổi 40. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ sự thay đổi nội tiết tố trong quá trình lão hoá: Ở phụ nữ, nồng độ estrogen giảm; còn ở nam giới, testosterone và đặc biệt là dihydrotestosterone (DHT), một dạng chuyển hoá của testosterone, tăng lên, khiến chu kỳ phát triển của tóc bị rút ngắn và nang tóc yếu dần.

Hậu quả là độ dày của tóc giảm, tóc mọc chậm hơn, sợi tóc mảnh và dễ gãy rụng, trong khi da đầu trở nên dễ thấy hơn. Ngoài yếu tố nội tiết, việc lạm dụng hoá chất tạo kiểu, uốn, nhuộm, hay thường xuyên sử dụng nhiệt độ cao khi sấy tóc cũng làm hư tổn nang tóc và thúc đẩy rụng tóc.

Để giảm thiểu tình trạng này, nên hạn chế tối đa các tác động hoá chất và nhiệt, bổ sung dinh dưỡng đầy đủ, đặc biệt là protein, sắt, kẽm, biotin và omega-3, đồng thời giữ da đầu sạch sẽ, thông thoáng. Nếu rụng tóc kéo dài hoặc lan rộng, cần tham khảo ý kiến bác sĩ da liễu để được chẩn đoán và điều trị phù hợp, có thể bao gồm thuốc bôi, thuốc uống hoặc liệu pháp kích thích mọc tóc.

3. Giảm khối lượng và sức mạnh cơ bắp

Sau tuổi 40, cơ thể bắt đầu trải qua hiện tượng teo cơ (sarcopenia), một quá trình tự nhiên đặc trưng bởi sự giảm dần khối lượng và sức mạnh cơ bắp. Nếu không có hoạt động thể chất thường xuyên, khối lượng cơ có thể giảm trung bình khoảng 8% mỗi thập kỷ và tốc độ này tăng nhanh hơn sau tuổi 60.

Sự suy giảm cơ bắp không chỉ ảnh hưởng đến sức mạnh thể chất mà còn làm chậm quá trình trao đổi chất, khiến cơ thể dễ tăng mỡ, giảm khả năng kiểm soát đường huyết và tăng nguy cơ té ngã, chấn thương do xương khớp yếu đi. Nguyên nhân chính bao gồm giảm sản xuất hormone tăng trưởng, testosterone và estrogen, cùng với giảm hoạt động của tế bào cơ theo thời gian.

Để duy trì khối lượng cơ, các chuyên gia khuyến nghị nên tập luyện sức bền ít chỉ có 2 – 3 lần mỗi tuần. Các bài tập phức hợp như squat, deadlift, chống đẩy, hoặc nâng tạ giúp kích thích tăng trưởng cơ bắp, cải thiện sức mạnh và thúc đẩy sản xuất hormone đồng hoá. Kết hợp với chế độ ăn giàu protein, vitamin D và omega-3, bạn có thể làm chậm đáng kể quá trình suy giảm cơ bắp do lão hoá.

4. Chuyển hoá chậm hơn và tăng cân

Sau tuổi 40, tốc độ trao đổi chất cơ bản (BMR) của cơ thể bắt đầu giảm dần, khiến khả năng đốt cháy năng lượng khi nghỉ ngơi trở nên kém hiệu quả hơn. Khi đó, nếu vẫn duy trì chế độ ăn và lượng calo như trước đây, năng lượng dư thừa sẽ dễ dàng được tích trữ dưới dạng mỡ, dẫn đến tăng cân, đặc biệt là mỡ vùng bụng.

Sự thay đổi này bắt nguồn từ suy giảm khối lượng cơ bắp, thay đổi nội tiết tố (như estrogen ở phụ nữ và testosterone ở nam giới), cùng với mức độ hoạt động thể chất giảm sút theo tuổi tác. Mỡ nội tạng tích tụ không chỉ ảnh hưởng đến vóc dáng mà còn làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, tiểu đường type 2 và hội chứng chuyển hoá.

Để hạn chế tăng cân và duy trì sức khỏe chuyển hoá, nên ăn uống lành mạnh, ưu tiên thực phẩm giàu chất xơ, protein nạc, rau xanh, trái cây tươi và hạn chế đường tinh luyện, chất béo bão hòa. Đồng thời, việc tập thể dục đều đặn, đặc biệt là các bài tập tăng cường sức mạnh kết hợp với hoạt động aerobic (như đi bộ nhanh, bơi lội, đạp xe) sẽ giúp duy trì cơ bắp, tăng tốc độ trao đổi chất và cân bằng thành phần cơ thể hiệu quả.

Da khô và thay đổi sắc tố

Tốc độ tái tạo tế bào da cũng chậm lại làm da xỉn màu và kém mịn.

5. Da khô và thay đổi sắc tố

Khi bước sang tuổi 40, tuyến bã nhờn hoạt động kém hiệu quả hơn, khiến lượng dầu tự nhiên trên da giảm đáng kể. Điều này dẫn đến tình trạng da khô, bong tróc và mất độ mềm mại, đôi khi kèm theo cảm giác ngứa ngáy, căng rát. Đồng thời, tốc độ tái tạo tế bào da cũng chậm lại, khiến lớp sừng tích tụ nhiều hơn, làm da xỉn màu và kém mịn.

Một biểu hiện thường gặp khác là thay đổi sắc tố da. Các đốm nâu, đồi mồi và vùng da tăng sắc tố thường xuất hiện ở những khu vực tiếp xúc thường xuyên với ánh nắng mặt trời như mặt, cổ, mu bàn tay và cánh tay. Nguyên nhân chủ yếu là do tích tụ melanin – sắc tố tự nhiên của da – dưới tác động lâu dài của tia UV và các gốc tự do.

Để cải thiện, các chuyên gia da liễu khuyến nghị nên dưỡng ẩm hàng ngày bằng sản phẩm chứa ceramide, hyaluronic acid hoặc glycerin, giúp phục hồi hàng rào bảo vệ da và giữ nước hiệu quả. Bên cạnh đó, việc sử dụng kem chống nắng phổ rộng có chỉ số SPF từ 30 trở lên mỗi ngày, kể cả khi trời râm, là biện pháp khoa học và hiệu quả chỉ có để bảo vệ tế bào da, ngăn ngừa lão hoá sớm và giảm hình thành sắc tố.

6. Giảm mật độ xương và cứng khớp

Sau tuổi 40, cơ thể bắt đầu mất dần khối lượng và mật độ xương, một quá trình sinh học tự nhiên do sự mất cân bằng giữa quá trình tạo xương mới và phân hủy xương cũ. Khi quá trình phân hủy diễn ra nhanh hơn, xương trở nên xốp và giòn hơn, làm tăng nguy cơ loãng xương và gãy xương. Ở phụ nữ, hiện tượng này diễn ra mạnh mẽ hơn sau thời kỳ mãn kinh do giảm nồng độ estrogen, hormone đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì khối lượng xương.

Song song đó, sụn khớp, lớp mô đệm giúp giảm ma sát giữa các đầu xương, cũng dần mất độ đàn hồi và mỏng đi, dẫn đến cứng khớp, đau khớp và giảm linh hoạt khi vận động. Tình trạng này có thể ảnh hưởng đến các hoạt động hằng ngày như đi lại, leo cầu thang hay nâng vật nặng.

Các nghiên cứu cho thấy, việc tập luyện thể dục chịu trọng lượng cơ thể như đi bộ, chạy bộ, leo cầu thang, tập tạ nhẹ hoặc yoga giúp kích thích quá trình tạo xương mới, duy trì mật độ xương và tăng tính linh hoạt của khớp. Kết hợp với chế độ ăn giàu canxi, vitamin D, magiê và protein, cùng duy trì cân nặng hợp lý, bạn có thể làm chậm quá trình mất xương và giảm đáng kể nguy cơ đau hoặc cứng khớp theo tuổi tác.

7. Chức năng nhận thức chậm hơn

Từ sau tuổi 40, não bộ bắt đầu trải qua những thay đổi sinh lý tự nhiên làm ảnh hưởng đến trí nhớ, khả năng tập trung và tốc độ xử lý thông tin. Các nghiên cứu cho thấy lưu lượng máu đến não giảm nhẹ, cùng với sự suy giảm của các chất dẫn truyền thần kinh như dopamine và acetylcholine, khiến não hoạt động chậm hơn trong việc ghi nhớ và phản ứng với thông tin mới. Kết quả là nhiều người nhận thấy mình khó nhớ chi tiết, giảm khả năng tập trung hoặc mất nhiều thời gian hơn để hoàn thành các nhiệm vụ trí tuệ.

Mặc dù đây là một phần tất yếu của quá trình lão hoá, não bộ vẫn có khả năng duy trì và cải thiện chức năng nhận thức nếu được kích thích đúng cách. Việc rèn luyện trí não thường xuyên thông qua các hoạt động như học kỹ năng mới, đọc sách, giải ô chữ hoặc chơi các trò tư duy giúp tăng cường kết nối thần kinh và thúc đẩy khả năng thích ứng của não (neuroplasticity).

Ngoài ra, giấc ngủ đầy đủ, chế độ ăn cân bằng giàu omega-3, vitamin nhóm B, chất chống oxy hoá, cùng thói quen vận động đều đặn có tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh và cải thiện lưu thông máu não. Duy trì các mối quan hệ xã hội tích cực cũng là yếu tố quan trọng giúp giảm căng thẳng tâm lý và bảo vệ chức năng nhận thức lâu dài.

Nguồn: suckhoedoisong.vn


23/Th10/2025

SKĐS – Cá hồi là nguồn cung cấp dồi dào acid béo omega – 3, một chất dinh dưỡng đặc biệt có lợi cho sức khỏe con người. Nên ăn cá hồi như thế nào và ăn vào thời điểm nào để tận dụng tối đa lợi ích của omega – 3 ?

1. Lợi ích của acid béo omega-3 với sức khỏe

Acid béo omega-3 là chất dinh dưỡng thiết yếu cơ thể chúng ta không thể tự sản xuất được mà cần bổ sung từ thực phẩm như cá hồi, dầu ô liu, hạt óc chó… Omega-3 rất quan trọng đối với sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe tim mạch và não bộ.

Nghiên cứu cho thấy việc bổ sung acid béo omega-3 có liên quan đến việc giảm tỷ lệ tử vong do bệnh tim cũng như cải thiện sức khỏe tim mạch tổng thể. Bổ sung đủ omega-3 cũng có thể giúp giảm nguy cơ đau tim.

Những người thường xuyên tiêu thụ omega-3 thường có chức năng não tốt hơn. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa việc bổ sung omega-3 với khả năng học tập, trí nhớ và nhận thức được cải thiện. Omega-3 cũng có thể làm tăng lưu lượng máu lên não và giảm nguy cơ mắc chứng mất trí nhớ.

Có một số bằng chứng cho thấy việc bổ sung omega-3 EPA và DHA làm giảm các dấu hiệu viêm trong máu. Giảm viêm có thể giúp giảm nguy cơ mắc một số bệnh nhưng cần thêm nghiên cứu để đánh giá hiệu quả của omega-3 trong lĩnh vực này.

Trong thai kỳ, acid béo omega-3 rất quan trọng cho sự phát triển của thai nhi. Omega-3 tích tụ trong não và võng mạc mắt trong giai đoạn cuối của thai kỳ. Bổ sung acid béo omega-3 trong thai kỳ cũng hỗ trợ cải thiện sức khỏe tổng thể của trẻ sơ sinh.

Thời điểm ăn cá hồi tốt chỉ có để tăng lợi ích của omega-3- Ảnh 1.

Cá hồi là nguồn cung cấp dồi dào acid béo omega-3.

2. Thời điểm ăn cá hồi tốt chỉ có

Omega-3 có trong các loại cá béo và một số nguồn thực vật như hạt chia, dầu hạt lanh, quả óc chó… Đặc biệt cá hồi là nguồn cung cấp dồi dào acid béo omega-3.

Ăn cá hồi vào những thời điểm chỉ có định trong ngày có thể giúp tối đa hóa lợi ích của acid béo omega-3. Một số bằng chứng còn cho thấy, việc ăn cá hồi với một số loại thực phẩm chỉ có định hoặc trong các bữa ăn cụ thể có thể làm tăng lợi ích của omega-3.

Ăn cá hồi vào bữa sáng hoặc bữa trưa để tăng cường năng lượng

Ăn cá hồi vào bữa sáng hoặc bữa trưa có thể giúp tăng cường năng lượng. Acid béo omega-3 EPA và DHA trong cá hồi được cơ thể sử dụng để tạo ra năng lượng. Cá hồi cũng giàu protein giúp chúng ta no lâu hơn để có thể hoạt động trong nửa đầu ngày.

Ăn cá hồi vào bữa tối giúp ngủ ngon hơn

Ăn cá hồi vào bữa tối giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ. Cá hồi là nguồn cung cấp vitamin B6 cần thiết để sản xuất hormone melatonin, một hormone gây buồn ngủ. Nghiên cứu cũng cho thấy acid béo omega-3 giúp cải thiện hiệu quả giấc ngủ và chất lượng giấc ngủ.

Thời điểm ăn cá hồi tốt chỉ có để tăng lợi ích của omega-3- Ảnh 3.

Ăn cá hồi vào bữa tối giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ.

Ăn cá hồi với thực phẩm ít chất xơ

Chất xơ trong thực phẩm có thể liên kết với acid béo omega-3 và làm giảm khả năng hấp thụ của chúng. Mặc dù cần thêm nghiên cứu, một số chuyên gia khuyên nên kết hợp cá hồi với các thực phẩm ít chất xơ khác để tối đa hóa khả năng hấp thụ omega-3.

Ăn cá hồi với thực phẩm chứa chất béo

Omega-3 được hấp thụ tốt hơn khi dùng cùng với các thực phẩm khác có chứa chất béo. Trong quá trình tiêu hóa, chất béo kích thích giải phóng acid mật từ túi mật. Acid mật phân tán acid béo omega-3 (và các chất béo khác) cần thiết cho quá trình tiêu hóa và hấp thụ đúng cách.

Thời điểm ăn cá hồi tốt chỉ có không bị giới hạn bởi một khung giờ cố định, mà tùy thuộc vào mục đích sức khỏe và nhu cầu năng lượng cá nhân. Cá hồi rất giàu omega-3, protein và vitamin D, có lợi ích khác nhau vào các thời điểm trong ngày.

Nguồn: suckhoedoisong.vn


21/Th10/2025

SKĐS – Khi bạn phải làm việc nhiều giờ trước máy tính, máu lưu thông kém và cơ bụng bị chùng xuống, mỡ dễ tích tụ ở vùng eo, hông và lưng dưới. Tuy nhiên, chỉ cần 15-20 phút mỗi ngày với các bài tập phù hợp bạn có thể đánh tan mỡ bụng và lấy lại vóc dáng săn chắc.

1. Tại sao người ngồi nhiều dễ tích mỡ bụng?

Ngồi lâu có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, đặc biệt là mỡ bụng. Việc ngồi lâu gây ra chuỗi phản ứng chuyển hóa bất lợi trong cơ thể và điều này diễn ra âm thầm hơn bạn nghĩ. Khi ngồi, nhóm cơ lớn như cơ đùi, cơ mông, cơ bụng gần như “ngủ đông”, khiến quá trình tiêu hao glucose và acid béo bị đình trệ.

Ở trạng thái nghỉ kéo dài, nồng độ insulin trong máu tăng để giữ đường huyết ổn định nhưng lâu dần dẫn đến tình trạng đề kháng insulin. Đây chính là nguyên nhân khiến chất béo không được chuyển hóa, tích tụ dần ở vùng bụng dưới và quanh nội tạng.

Ngoài ra, hormone cortisol, còn gọi là hormone stress, cũng có xu hướng tăng cao ở những người ít vận động, đặc biệt là dân văn phòng thường xuyên ngồi nhiều, làm việc dưới áp lực cao. Cortisol kích thích quá trình dự trữ mỡ tại bụng, khiến việc giảm mỡ vùng này trở nên khó khăn hơn.

Một yếu tố khác là suy giảm trương lực cơ bụng: Khi ngồi cong lưng hoặc đổ người về phía trước, cơ bụng bị “lười vận động” và yếu dần, không còn khả năng nâng đỡ nội tạng, làm bụng trông phình to hơn dù khối lượng mỡ không tăng đáng kể.

Bài tập giảm mỡ bụng 15 phút mỗi ngày cho người hay ngồi nhiều - Ảnh 1.

Người ngồi nhiều dễ tích mỡ bụng.

2. Nguyên tắc tập luyện cho người ngồi nhiều, ít vận động

  • Khởi động kỹ trước khi tập: Dành 3–5 phút xoay khớp, vươn vai, vận động cổ vai gáy để kích hoạt tuần hoàn và tránh chấn thương.
  • Tập trung vào nhóm cơ trung tâm (core): Đây là nhóm cơ chịu trách nhiệm giữ ổn định tư thế và hỗ trợ đốt mỡ vùng bụng – eo – lưng dưới.
  • Kết hợp động tác tĩnh và động: Xen kẽ plank (tĩnh) với các bài gập bụng, nâng chân, vặn người (động) giúp cơ thể vừa siết chặt cơ vừa tăng nhịp tim để đốt calo hiệu quả hơn.
  • Duy trì ít chỉ có 4–5 buổi/tuần, kết hợp với chế độ ăn kiểm soát tinh bột, tăng rau xanh, protein nạc để mỡ giảm nhanh và bền vững.

3. Các bài tập giảm mỡ bụng cho người hay ngồi nhiều

Plank cơ bản (30–60 giây x 3 hiệp)

Chống khuỷu tay và mũi chân trên sàn, giữ lưng – hông – đầu thành một đường thẳng. Siết chặt cơ bụng, hít thở đều.

Tác dụng: Cố định vùng core, đốt mỡ sâu và tăng sức mạnh cho cơ lưng, bụng dưới.

Bài tập giảm mỡ bụng 15 phút mỗi ngày cho người hay ngồi nhiều - Ảnh 2.

Plank cơ bản.

Gập bụng chéo (15 lần mỗi bên x 3 hiệp)

Nằm ngửa, gập đầu gối 90 độ. Tay chạm nhẹ vào tai, nâng vai lên, vặn người để cùi chỏ chạm đầu gối đối diện.

Tác dụng: Tác động mạnh vào cơ bụng trên và cơ chéo, giúp định hình eo thon.

Bài tập giảm mỡ bụng 15 phút mỗi ngày cho người hay ngồi nhiều - Ảnh 3.

Gập bụng chéo.

Nâng chân nằm (12–15 lần x 3 hiệp)

Nằm ngửa, hai tay đặt dưới hông. Giữ chân thẳng, từ từ nâng lên vuông góc rồi hạ xuống gần sàn (không chạm sàn).

Tác dụng: Siết chặt cơ bụng dưới – vùng dễ tích mỡ chỉ có ở người ngồi nhiều.

Bài tập giảm mỡ bụng 15 phút mỗi ngày cho người hay ngồi nhiều - Ảnh 4.

Nâng chân nằm.

Russian twist (20 lần mỗi bên x 3 hiệp)

Ngồi trên sàn, gập đầu gối, hơi ngả người ra sau, giữ thăng bằng. Hai tay đan trước ngực, xoay thân sang hai bên. Có thể cầm tạ nhẹ hoặc chai nước để tăng độ khó.

Tác dụng: Đốt mỡ vùng eo, cải thiện vòng bụng hai bên và tăng sức bền cho cơ xiên.

Bài tập giảm mỡ bụng 15 phút mỗi ngày cho người hay ngồi nhiều - Ảnh 5.

Russian twist.

Mountain climber (30 giây x 3 hiệp)

Là một bài tập tại chỗ mô phỏng các động tác của môn leo núi ngoài trời. Khi thực hiện, bạn sẽ di chuyển chân liên tục giống như đang leo núi thực tế.

Tác dụng: Vừa tăng nhịp tim giúp đốt calo, vừa kích hoạt toàn bộ cơ bụng.

Bài tập giảm mỡ bụng 15 phút mỗi ngày cho người hay ngồi nhiều - Ảnh 6.

Mountain climber.

4. Mẹo nhỏ giúp duy trì hiệu quả lâu dài

– Tận dụng thời gian nghỉ ngơi: Cứ 60–90 phút làm việc, hãy đứng dậy duỗi người, xoay hông hoặc đi lại nhẹ vài phút để kích thích tuần hoàn.

– Giữ tư thế ngồi đúng: Thẳng lưng, vai mở, bụng hơi siết – tư thế này giúp cơ bụng luôn được “kích hoạt thụ động”.

– Kết hợp ăn uống lành mạnh: Giảm đồ chiên rán, nước ngọt; tăng thực phẩm giàu chất xơ và protein (ức gà, cá hồi, yến mạch, rau xanh).

– Ngủ đủ giấc: Thiếu ngủ làm tăng hormone cortisol, thủ phạm khiến cơ thể tích mỡ vùng bụng.

Nguồn: suckhoedoisong.vn


17/Th10/2025

SKĐS – Trứng là món ăn quen thuộc trong bữa sáng, đồng thời là nguồn protein chất lượng cao và giàu dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể. Khi mục tiêu là giảm cân, lựa chọn cách chế biến trứng phù hợp có thể giúp kiểm soát lượng calo hiệu quả, tối ưu hóa lợi ích dinh dưỡng và hỗ trợ quá trình giảm cân.

Trứng là nguồn cung cấp protein chất lượng cao, hỗ trợ quá trình giảm cân hiệu quả. Với nhiều vitamin thiết yếu như B2, B12, D, A, folate và chất béo lành mạnh, trứng không chỉ giúp cải thiện sức khỏe mà còn là thực phẩm lý tưởng cho chế độ ăn kiêng.

Dù là luộc hay chiên, trứng đều mang lại nhiều lợi ích sức khỏe, nhưng cách chế biến sẽ ảnh hưởng đáng kể đến lượng calo và chất béo nạp vào cơ thể – yếu tố quan trọng với những ai đang muốn giảm cân.

1. Lợi ích sức khỏe của trứng

So sánh mức bổ dưỡng của trứng luộc và trứng rán

Ăn trứng luộc là lựa chọn lý tưởng cho người muốn giảm cân.

Trứng là thực phẩm giàu dinh dưỡng, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe:

  • Hỗ trợ hệ miễn dịch và chức năng gan: Protein chất lượng cao trong trứng giúp tăng cường hệ miễn dịch và hỗ trợ hoạt động của gan.
  • Củng cố sức khỏe xương và trao đổi chất: Vitamin D, canxi cùng các khoáng chất trong trứng giúp duy trì xương chắc khỏe và thúc đẩy quá trình trao đổi chất.
  • Bảo vệ mắt: Lòng đỏ trứng chứa carotenoid lutein và zeaxanthin, có thể giảm nguy cơ mắc đục thủy tinh thể và thoái hóa điểm vàng – nguyên nhân phổ biến gây giảm thị lực ở người trên 55 tuổi.

2. Nên ăn trứng luộc hay trứng chiên để giảm cân?

Trứng là thực phẩm ít calo nhưng giàu protein, giúp no lâu mà không nạp quá nhiều năng lượng. Tuy nhiên, cách chế biến ảnh hưởng trực tiếp đến lượng calo:

  • Luộc hoặc chần trứng: Không cần thêm dầu mỡ, giúp kiểm soát calo hiệu quả, là lựa chọn lý tưởng cho người muốn giảm cân.
  • Chiên hoặc đánh trứng với bơ/dầu: Tăng lượng calo, có thể cản trở quá trình giảm cân.

Ăn trứng là một cách vừa rẻ vừa ngon để bổ sung protein cho cơ thể, chỉ khoảng 70 calo mỗi quả. Ngoài protein, trứng còn giàu axit béo omega-3, có lợi cho sức khỏe tim mạch và hỗ trợ trao đổi chất.

3. Những lưu ý khi sử dụng trứng

Hạn chế chiên nhiều dầu mỡ: Chiên trứng hoặc dùng nhiều bơ, dầu sẽ làm tăng calo, không phù hợp với người giảm cân. Luộc hoặc chần là phương pháp an toàn và hiệu quả chỉ có.

Ăn vừa phải: Người khỏe mạnh có thể ăn 1 – 2 quả trứng mỗi ngày. Người có vấn đề về cholesterol nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi tăng lượng trứng.

Bảo quản đúng cách: Giữ trứng trong tủ lạnh, tránh để ngoài nhiệt độ phòng quá lâu để giảm nguy cơ nhiễm khuẩn Salmonella.

Không ăn trứng sống: Ăn trứng sống hoặc chưa chín kỹ có nguy cơ nhiễm khuẩn; luộc hoặc nấu chín hoàn toàn là an toàn chỉ có

Nguồn: suckhoedoisong.vn


14/Th10/2025

SKĐS – Vitamin không chỉ là dưỡng chất cần thiết cho cơ thể mà còn là “chìa khóa” giúp duy trì làn da căng mịn, tươi sáng. Từ việc ngăn ngừa lão hóa, hỗ trợ dưỡng ẩm cho đến cải thiện sắc tố và kết cấu da, mỗi loại vitamin đều mang một vài trò riêng trong hành trình nuôi dưỡng lam da khỏe đẹp.

Một làn da khỏe mạnh không chỉ đến từ việc chăm sóc bề mặt mà còn cần bổ sung dưỡng chất từ bên trong. Vitamin giữ vai trò trung tâm trong việc duy trì cấu trúc, độ ẩm và khả năng phục hồi của da.

Một số loại vitamin giúp kích thích sản xuất collagen, giúp da săn chắc và đàn hồi; số khác hoạt động như chất chống oxy hóa, bảo vệ da khỏi tác hại của gốc tự do; trong khi nhiều loại vitamin khác giúp làm dịu, giảm viêm và tăng cường hàng rào bảo vệ tự nhiên.

Khi kết hợp hài hòa giữa chế độ ăn giàu vitamin và sản phẩm dưỡng da phù hợp, bạn có thể tối ưu hiệu quả chăm sóc, mang lại làn da rạng rỡ, căng mịn và tràn đầy sức sống.

5 dưỡng chất vàng giúp trẻ lâu, da căng bóng từ bên trong- Ảnh 1.

Vitamin không chỉ là dưỡng chất cần thiết cho cơ thể mà còn là ‘chìa khóa’ giúp duy trì làn da căng mịn, tươi sáng.

1. Tầm quan trọng của vitamin trong chăm sóc da

Vitamin là dưỡng chất thiết yếu giúp da duy trì vẻ tươi trẻ, đàn hồi và khỏe mạnh. Chúng hỗ trợ sản xuất collagen, yếu tố then chốt giúp da săn chắc, đồng thời hoạt động như chất chống oxy hóa, bảo vệ da khỏi các tác nhân gây hại từ môi trường.

Một số vitamin giúp tăng cường độ ẩm cho da, cải thiện khả năng giữ nước, mang lại làn da căng mọng, mềm mại. Các loại vitamin khác lại giúp giảm viêm, làm dịu kích ứng, đặc biệt hữu ích với những người có làn da nhạy cảm hoặc da dễ mụn. Việc bổ sung đủ vitamin là nền tảng cho một chế độ chăm sóc da lành mạnh, toàn diện và bền vững.

2. Các loại vitamin là dưỡng chất quan trọng cho sức khỏe làn da

2.1. Vitamin C

Vitamin C là một trong những chất chống oxy hóa mạnh mẽ chỉ có, có khả năng kích thích sản sinh collagen, giúp da săn chắc, giảm nếp nhăn, vết chân chim và tình trạng chảy xệ. Ngoài ra, vitamin C còn hỗ trợ làm sáng da, làm mờ vết thâm nám, tăng khả năng bảo vệ da khỏi tác hại của tia UV và ô nhiễm môi trường.

  • Nguồn thực phẩm giàu vitamin C: Trái cây họ cam quýt, dâu tây, ớt chuông, bông cải xanh.
  • Sử dụng ngoài da: Serum vitamin C bôi buổi sáng giúp cải thiện kết cấu da, tăng độ rạng rỡ và duy trì vẻ ngoài trẻ trung. Dùng đều đặn giúp da khỏe hơn, giảm thâm nám và chậm quá trình lão hóa.

5 dưỡng chất vàng giúp trẻ lâu, da căng bóng từ bên trong- Ảnh 2.

Vitamin C có khả năng kích thích sản sinh collagen.

2.2. Vitamin E

Vitamin E là chất chống oxy hóa tan trong dầu, có khả năng bảo vệ màng tế bào khỏi tổn thương do gốc tự do và tia UV gây ra. Vitamin E cũng giúp tăng cường hàng rào bảo vệ tự nhiên của da, duy trì độ ẩm và giảm hiện tượng khô ráp, bong tróc.

  • Nguồn thực phẩm giàu vitamin E: Các loại hạt như hạnh nhân, hạt hướng dương, hạt óc chó, bông cải xanh.
  • Sử dụng ngoài da: Các loại kem hoặc serum chứa vitamin E giúp da mềm mịn, thúc đẩy quá trình phục hồi, giảm thâm và dưỡng ẩm sâu. Khi kết hợp với vitamin C, hiệu quả chống oxy hóa được tăng cường rõ rệt.

2.3. Vitamin A (Retinol và Retinoids)

Vitamin A là dưỡng chất nổi tiếng trong lĩnh vực chống lão hóa. Nó thúc đẩy quá trình thay mới tế bào, kích thích sản xuất collagen và elastin, giúp cải thiện kết cấu da, giảm nếp nhăn và hỗ trợ quá trình tái tạo.

  • Nguồn thực phẩm giàu vitamin A: Cà rốt, khoai lang, rau xanh đậm, gan động vật.
  • Sử dụng ngoài da: Retinol hoặc retinoid dạng kem bôi ban đêm giúp cải thiện tông da, giảm mụn, làm mờ đốm sắc tố và duy trì độ săn chắc. Sử dụng đều đặn giúp ngăn ngừa lão hóa sớm và phục hồi làn da mệt mỏi.

2.4. Vitamin D

Vitamin D là yếu tố cần thiết cho sự phát triển và phục hồi tế bào da. Nó giúp điều hòa quá trình tái tạo mô, tăng cường khả năng miễn dịch và hỗ trợ giảm viêm.

  • Nguồn cung cấp: Tiếp xúc ánh nắng mặt trời từ 10–15 phút mỗi ngày, cá béo như cá hồi, cá thu, trứng, sữa tăng cường vitamin D.
  • Lợi ích: Bổ sung đủ vitamin D giúp da khỏe hơn, hạn chế bong tróc, giảm viêm mụn và tăng khả năng tự chữa lành của da. Với người ít tiếp xúc ánh nắng, việc bổ sung vitamin D qua thực phẩm hoặc viên uống là cần thiết.

2.5. Vitamin B3 (Niacinamide)

Vitamin B3 hay Niacinamide là dưỡng chất đa năng, có khả năng cải thiện hàng rào bảo vệ da, giảm viêm, kiểm soát dầu thừa và làm đều màu da. Ngoài ra, vitamin B3 còn giúp làm sáng vùng da xỉn màu, mờ thâm nám và giảm kích ứng.

  • Nguồn thực phẩm giàu vitamin B3: Gia cầm, cá, ngũ cốc nguyên hạt, các loại đậu.
  • Sử dụng ngoài da: Serum niacinamide từ 5–10% giúp giảm mẩn đỏ, làm dịu da, thu nhỏ lỗ chân lông và tăng cường độ ẩm. Khi dùng thường xuyên, da trở nên đều màu, mịn màng và khỏe mạnh hơn.

3. Kết hợp vitamin vào quy trình chăm sóc da

Để phát huy tối đa hiệu quả, bạn nên kết hợp bổ sung vitamin từ bên trong và dưỡng da ngoài da.

  • Bổ sung từ bên trong: Duy trì chế độ ăn cân bằng, giàu trái cây, rau củ, cá béo và các loại hạt. Nếu khẩu phần ăn chưa đủ, có thể dùng viên uống vitamin tổng hợp hoặc viên uống làm đẹp da theo hướng dẫn của chuyên gia.
  • Dưỡng da từ bên ngoài: Sử dụng serum hoặc kem dưỡng chứa vitamin C, E, A và B3 giúp cải thiện tông da, tăng độ đàn hồi, giảm nếp nhăn và bảo vệ da trước tác hại môi trường.
  • Bảo vệ da mỗi ngày: Luôn thoa kem chống nắng SPF 30 trở lên. Tia UV có thể phá hủy collagen, làm giảm hiệu quả của các vitamin, khiến da sạm và lão hóa sớm.

Kết hợp đồng thời ba yếu tố, dinh dưỡng, dưỡng da và bảo vệ da sẽ giúp làn da duy trì được vẻ khỏe mạnh, tươi trẻ và rạng rỡ dài lâu.

Nguồn: suckhoedoisong.vn


11/Th10/2025

Không chỉ có hương vị thơm ngon và tươi mát, trái cây họ cam quýt còn mang nhiều lợi ích cho sức khỏe như cung cấp nước, tăng miễn dịch, bảo vệ tim mạch và ngừa ung thư.

Ăn trái cây họ cam quýt mỗi ngày có thể tăng miễn dịch, ổn định đường huyết, ngừa ung thư, phòng bệnh tim mạch. Ảnh: Pexels.

Các loại trái cây họ cam quýt (cam, quýt, bưởi, quả thanh yên, quất…) có đặc tính chống oxy hóa, chống viêm và tăng cường miễn dịch, trở thành lựa chọn lành mạnh cho chế độ ăn uống hàng ngày. Một số bằng chứng cho thấy chúng cũng có thể làm giảm nguy cơ mắc một số bệnh lý, theo Very Well Health.

Tăng miễn dịch

Trái cây họ cam quýt không hoàn toàn giúp bạn tránh khỏi cảm lạnh, nhưng chúng có thể giúp hệ thống miễn dịch chống lại bệnh nhanh hơn nhờ hàm lượng vitamin C cao. Nghiên cứu cho thấy những người sử dụng thực phẩm bổ sung vitamin C có thời gian và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng cảm lạnh ngắn hơn.

Cung cấp nước và tăng hấp thụ dinh dưỡng

Cho dù là nước ép hay nguyên quả, trái cây họ cam quýt đều cung cấp nước tốt. Hàm lượng vitamin C cao trong trái cây họ cam quýt cũng hỗ trợ hấp thụ sắt. Kết hợp trái cây họ cam quýt và thực phẩm giàu sắt có thể giúp cơ thể tận dụng tối đa các chất dinh dưỡng này.

Ổn định lượng đường trong máu

Cam là thực phẩm có chỉ số đường huyết (GI) thấp. Với người mắc tiểu đường, việc ăn thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp có thể đảm bảo lượng đường trong máu tăng chậm, giúp kiểm soát bệnh hiệu quả. Dưới 50 được coi là thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp – một quả cam có chỉ số GI là 43.

Ngừa một số loại ung thư

Một số bằng chứng cho thấy trái cây họ cam quýt có thể có tác dụng bảo vệ chống lại ung thư, bao gồm:

  • Ung thư phổi
  • Ung thư thực quản
  • Ung thư dạ dày
  • Ung thư bàng quang
  • Ung thư vú
  • Ung thư miệng
  • Ung thư tuyến tụy
Loi ich cua cam quyt anh 1

Trái cây họ cam quýt có rất nhiều dinh dưỡng tốt cho sức khỏe. Ảnh: Moneycontrol.

Tăng cường sức khỏe tim mạch

Nghiên cứu đã phát hiện trái cây họ cam quýt giúp bảo vệ chống lại bệnh tim. Cụ thể, flavonoid trong trái cây họ cam quýt bảo vệ chống lại:

  • Căng thẳng oxy hóa (quá nhiều gốc tự do trong cơ thể)
  • Viêm
  • Bệnh tiểu đường
  • Rối loạn lipid máu (mức độ lipid máu bất thường)
  • Rối loạn chức năng nội mô (hẹp mạch máu)
  • Xơ vữa động mạch (mảng bám tích tụ trong thành động mạch)

Nhờ những lợi ích này, các flavonoid họ cam quýt có liên quan đến việc cải thiện sức khỏe tim mạch.

Những điều cần lưu ý khi ăn trái cây họ cam quýt

Mặc dù trái cây họ cam quýt có rất nhiều lợi ích, vẫn có một số rủi ro liên quan, bao gồm:

– Nguy cơ sâu răng: Hàm lượng axit và độ ngọt cao có thể ảnh hưởng đến men răng và dẫn đến sâu răng.

– Bưởi tương tác với một số loại thuốc: Nhiều loại thuốc được chuyển hóa bởi một loại enzyme gọi là CYP3A4. Nước ép bưởi có thể ngăn chặn quá trình này trong ruột, khiến quá nhiều thuốc đi vào cơ thể.

– Có thể làm tăng đường huyết: Khi ép trái cây, chúng được hấp thụ nhanh hơn, dẫn đến lượng đường trong máu tăng nhanh hơn. Nghiên cứu cho thấy việc uống nước ép trái cây có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường type 2.

– Dị ứng: Mặc dù không phổ biến, dị ứng cam quýt vẫn có thể xảy ra. Các triệu chứng bao gồm ngứa da hoặc ngứa miệng, sổ mũi và hắt hơi. Các trường hợp dị ứng nghiêm trọng hơn, đe dọa tính mạng, được gọi là phản vệ, cũng có thể xảy ra.

Nguồn: znews.vn







Bản quyền thuộc về Bệnh Viện Thẩm Mỹ Ngô Mộng Hùng. Mọi hành vi sao chép hoặc sử dụng thương hiệu khi chưa có sự đồng ý đều là trái pháp luật.

HOTLINE: 093 3001300