20/Dec/2024

Dinh dưỡng cho người nhiễm HIV/AIDS cao tuổi có gì khác biệt?

SKĐS – Dinh dưỡng hợp lý không chỉ giúp duy trì sức khỏe mà còn hỗ trợ quá trình điều trị và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người cao tuổi nhiễm HIV/AIDS.

Người nhiễm HIV/AIDS cao tuổi đối mặt với nhiều thách thức về sức khỏe và dinh dưỡng, đặc biệt khi hệ miễn dịch đã suy yếu theo thời gian.

1. Thách thức về dinh dưỡng đối với người cao tuổi nhiễm HIV/AIDS

Số lượng người cao tuổi sống chung với HIV/AIDS ngày càng gia tăng, phần lớn nhờ vào tiến bộ y học trong điều trị, giúp người bệnh kéo dài tuổi thọ và duy trì chất lượng cuộc sống.

Tuy nhiên, những người cao tuổi sống chung với HIV/AIDS phải đối mặt với nhiều thách thức liên quan đến sức khỏe, trong đó dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng.

Hệ miễn dịch của người nhiễm HIV/AIDS thường bị suy giảm, khiến cơ thể dễ bị nhiễm trùng và dễ mắc các bệnh cơ hội. Ở người cao tuổi, quá trình lão hóa càng làm tình trạng này trở nên trầm trọng hơn, khiến việc bổ sung dinh dưỡng càng trở nên quan trọng. 

Dinh dưỡng cho người nhiễm HIV/AIDS cao tuổi có gì khác biệt?

Người cao tuổi HIV/AIDS gặp nhiều thách thức về sức khỏe.

Ngoài ra, quá trình chuyển hóa của cơ thể cũng thay đổi khi người bệnh bước vào giai đoạn cao tuổi. Các thuốc điều trị kháng virus (ARV) có thể gây ra những tác dụng phụ như buồn nôn, tiêu chảy, ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng.

Vì vậy, người cao tuổi nhiễm HIV/AIDS thường đối mặt với nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng, mất cơ và suy nhược cơ thể, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống.

2. Nguyên tắc dinh dưỡng cho người cao tuổi nhiễm HIV/AIDS

Để hỗ trợ sức khỏe cho người cao tuổi sống chung với HIV/AIDS, người bệnh cần tuân thủ một số nguyên tắc dinh dưỡng như duy trì một chế độ ăn đa dạng thực phẩm, giàu chất xơ, bao gồm rau củ, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, sẽ giúp hỗ trợ hệ tiêu hóa và duy trì năng lượng lâu dài.

Bổ sung đầy đủ năng lượng do người nhiễm HIV/AIDS có nhu cầu năng lượng cao hơn người bình thường, vì quá trình tiêu hao năng lượng tăng lên để chống lại nhiễm trùng và duy trì sức khỏe.

Chế độ ăn cần cung cấp đủ calo từ các nguồn thực phẩm lành mạnh như ngũ cốc, thịt nạc, và dầu thực vật. Chất đạm là thành phần thiết yếu giúp bảo vệ và tái tạo cơ bắp, đặc biệt quan trọng đối với người cao tuổi để giảm nguy cơ mất cơ. Nên bổ sung chất đạm từ các thực phẩm có đạm chất lượng cao như thịt, cá, trứng, đậu phụ và các loại hạt.

Cơ thể người cao tuổi thường gặp khó khăn trong việc hấp thụ các vitamin và khoáng chất. Do đó, cần chú ý bổ sung vitamin D, B12, C, kẽm, sắt và canxi từ các thực phẩm như trái cây, rau xanh và các sản phẩm từ sữa.

Dinh dưỡng cho người nhiễm HIV/AIDS cao tuổi có gì khác biệt?

Các loại trái cây như cam, bưởi, dâu tây, cùng các loại rau xanh đậm như cải bó xôi, súp lơ còn chứa nhiều chất chống oxy hóa giúp tăng cường miễn dịch.

Người cao tuổi sống chung với HIV/AIDS cần lưu ý một số thực phẩm như bưởi chùm hoặc các thực phẩm chứa chất béo cao có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc ARV. Do đó, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ để tránh các tác dụng phụ không mong muốn.

Người cao tuổi cũng dễ bị các vấn đề về tiêu hóa như đầy hơi, khó tiêu, hoặc táo bón. Việc bổ sung chất xơ từ rau xanh, uống đủ nước và duy trì thói quen vận động nhẹ nhàng sẽ giúp cải thiện vấn đề này.

Để đảm bảo người cao tuổi hấp thụ đủ dinh dưỡng, cần xây dựng thói quen ăn uống lành mạnh, chia nhỏ bữa ăn trong ngày và lựa chọn món ăn mềm, dễ tiêu hóa như cháo, súp, sữa…

Dinh dưỡng cho người nhiễm HIV/AIDS cao tuổi có gì khác biệt?

Người bệnh nên lựa chọn các món ăn mềm, dễ tiêu hóa.

Dinh dưỡng là yếu tố không thể thiếu trong việc chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi sống chung với HIV/AIDS. Một chế độ ăn hợp lý không chỉ giúp duy trì sức khỏe mà còn góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống, giúp người bệnh có thể sống tích cực và lạc quan hơn.

Gia đình và cộng đồng cũng cần quan tâm, hỗ trợ để đảm bảo rằng người cao tuổi có thể tiếp cận với những thực phẩm lành mạnh, từ đó giúp họ vượt qua những khó khăn trong hành trình chung sống với HIV/AIDS.

https://suckhoedoisong.vn/dinh-duong-cho-nguoi-nhiem-hiv-aids-cao-tuoi-co-gi-khac-biet-169241016150559975.htm


20/Dec/2024

NDO – Mỹ hôm qua thông báo trường hợp nhiễm cúm gia cầm nghiêm trọng đầu tiên ở người là một cư dân bang Louisiana, người này đang phải nhập viện trong tình trạng nguy kịch sau khi nghi ngờ tiếp xúc với đàn gia cầm bị nhiễm bệnh.

Mỹ có trường hợp nhiễm cúm gia cầm nghiêm trọng đầu tiên ở người, bang California tuyên bố tình trạng khẩn cấp
Xét nghiệm cúm gia cầm. Ảnh: Reuters

Sở Y tế bang Louisiana cho biết trong một tuyên bố, bệnh nhân ở Louisiana đang mắc bệnh hô hấp nghiêm trọng. Người này được báo cáo là có các bệnh lý nền và trên 65 tuổi, khiến bệnh nhân có nguy cơ cao hơn.

California, bang đông dân chỉ có, đã ban bố tình trạng khẩn cấp về cúm gia cầm H5N1 lây lan rộng rãi hơn trong các đàn gia cầm, bò sữa và hàng chục công nhân ở trại chăn nuôi trong năm nay.

Bệnh hô hấp nghiêm trọng ở bệnh nhân tại bang Louisiana cho thấy nguy cơ về sức khỏe đối với những người mắc virus cúm gia cầm trước đây chỉ gây đỏ mắt hoặc viêm kết mạc ở những công nhân bị nhiễm bệnh làm việc trong ngành sữa.

Demetre Daskalakis, giám đốc Trung tâm Quốc gia về Miễn dịch và Bệnh hô hấp của CDC, cho biết, đây là trường hợp đầu tiên có liên quan đến gia cầm nuôi ở sau nhà, không phải ở trại nuôi thương mại.

Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Mỹ (CDC) cho biết, cúm gia cầm vẫn là rủi ro thấp đối với người dân nói chung.

CDC đã xác nhận từ tháng 4 đến nay có 61 trường hợp mắc bệnh ở người trên toàn quốc, chủ yếu là ở những công nhân làm việc tại các trang trại chăn nuôi bò sữa nơi virus lây nhiễm cho gia súc. Những công nhân tiêu hủy gia cầm bị nhiễm bệnh cũng có kết quả xét nghiệm dương tính.

Tại California, bang sản xuất sữa uy tín của Hoa Kỳ, 649 đàn gia súc đã có kết quả xét nghiệm dương tính kể từ cuối tháng 8, chiếm khoảng 60% tổng đàn, theo dữ liệu của Mỹ.

Bốn trang trại sữa ở Nam California đã có kết quả xét nghiệm dương tính vào ngày 12/12, “cần phải chuyển từ khoanh vùng khu vực sang giám sát và ứng phó trên toàn bang”, Thống đốc California Gavin Newsom cho biết trong tuyên bố khẩn cấp.

Cúm gia cầm đã lây nhiễm cho hơn 860 đàn gia súc tại 16 bang kể từ tháng 3 và giết chết 123 triệu gia cầm kể từ khi dịch bệnh bắt đầu vào năm 2022.

                                                                                                                                                           Nguồn: nhandan.vn


12/Dec/2024

SKĐS – Vỏ quả lựu cũng là bộ phận thường bị bỏ đi, nhưng ít ai biết rằng, trong loại vỏ này cũng chứa rất nhiều chất chống oxy hóa, chống viêm… Dùng dưới dạng trà còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe…

Trà vỏ lựu với hàm lượng polyphenol, flavonoid, alkaloid và triterpene phong phú, có tác dụng chống oxy hóa, chống viêm và lợi tiểu đáng kể. Loại trà này có lợi trong việc điều trị đau họng, viêm nướu, tiểu đường và huyết áp cao; hỗ trợ giảm sưng, viêm, tiêu chảy, kiết lỵ và chảy máu, cải thiện tiêu hóa. Chất chống oxy hóa trong vỏ lựu còn hoạt động như một chất bảo quản thực phẩm và dược phẩm.

Dưới đây là một số lợi ích chính của trà vỏ lựu:

1. Trà vỏ lựu chữa ho và đờm

Trà vỏ lựu có thể hiệu quả trong việc làm giảm ho và đau họng. Để làm giảm ho và làm loãng đờm trong cổ họng, hãy sử dụng trà vỏ lựu như một loại nước súc miệng (giảm đau họng và ho).

5 lợi ích của trà vỏ lựu

Trà vỏ lựu có nhiều lợi ích cho sức khỏe.

2. Trà vỏ lựu giúp giảm cholesterol

Trà vỏ lựu có thể là một phần của phác đồ điều trị bổ sung, làm giảm mức triglyceride cao, cải thiện mức cholesterol HDL (tốt) và kiểm soát các tình trạng như viêm khớp, bệnh gout.

Các đặc tính chống oxy hóa của trà cũng có thể giúp ngăn ngừa các bệnh tim mạch.

3. Trà vỏ lựu ngăn ngừa ung thư

5 lợi ích của trà vỏ lựu

Một nghiên cứu của Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ (NIH) chỉ ra rằng, trà lựu có thể giúp bảo vệ chống lại các bệnh ung thư như ung thư vú, tuyến tiền liệt và ung thư ruột.

Tuy nhiên, các chuyên gia nhấn mạnh cần phải có thêm nhiều nghiên cứu để chứng minh những tuyên bố này.

Mặc dù có nhiều lợi ích cho sức khỏe, trà lựu không nên thay thế phương pháp điều trị theo chỉ định của bác sĩ. Khi dùng trà vỏ lựu cần tham khảo ý kiến của bác sĩ đông y.

4. Trà vỏ lựu giúp da sạch mụn

Với đặc tính kháng virus, kháng khuẩn và chống viêm của loại vỏ này giúp chống lại phát ban, mụn nhọt và mụn trứng cá. Trà vỏ lựu cũng có thể được sử dụng như một loại mặt nạ hoặc tẩy tế bào chết để loại bỏ tế bào da chết, giải độc da…

Các chất chống oxy hóa trong vỏ lựu có thể giúp cơ thể loại bỏ các hóa chất có hại. Vỏ lựu cũng có thể hỗ trợ ngăn ngừa gàu và rụng tóc. Vỏ lựu dạng bột, khi trộn với dầu dưỡng tóc, thoa lên chân tóc, có thể chống lại các vấn đề này một cách hiệu quả.

5. Trà vỏ lựu giảm lượng đường trong máu

Trà vỏ lựu có thể làm giảm các yếu tố nguy cơ mắc các bệnh mạn tính như tiểu đường và bệnh tim. Một nghiên cứu của Viện Y tế Quốc gia (NIH) chỉ ra rằng, 1.000mg chiết xuất vỏ lựu có tác dụng chống viêm đáng kể, giúp kiểm soát lượng đường trong máu và mức cholesterol ở những người thừa cân hoặc béo phì.

https://suckhoedoisong.vn/5-loi-ich-cua-tra-vo-luu-169241018162951538.htm


03/Dec/2024

SKĐS – Lác mắt là tình trạng thường gặp, chỉ có là ở trẻ nhỏ. Đây là một bệnh lý ảnh hưởng tới vấn đề thẩm mỹ. Khi phát hiện ra các dấu hiệu lác mắt, nếu đưa bé đi khám và chữa trị sớm thì cơ hội khỏi bệnh sẽ càng cao.

1.Cách nhận biết trẻ lác mắt

Lác mắt là một bệnh lý hay gặp ở trẻ em, cũng có thể gặp ở người lớn. Bệnh có thể di truyền trong gia đình, tuy nhiên, nhiều bệnh nhân bị lác không có tiền sử gia đình có người bị lác.

– Lác trong: Lác trong tức là mắt nhìn lệch vào trong, là dạng hay gặp ở trẻ sơ sinh. Trẻ nhỏ bị lác trong không thể nhìn đồng thời bằng cả 2 mắt. Lác trong do điều tiết là loại lác trong hay gặp chỉ có, xảy ra ở trẻ em, thường là 2 tuổi hoặc hơn. Với loại lác này, khi trẻ tập trung 2 mắt để nhìn rõ vật thì 2 mắt sẽ nhìn vào trong. Sự di chuyển hướng nhìn này có thể xảy ra khi tập trung nhìn vật ở khoảng cách xa, ở gần, hoặc cả hai.

– Lác ngoài tức là mắt nhìn hướng ra ngoài, là một dạng khác của lác. Nó hay xuất hiện khi trẻ tập trung nhìn vật ở xa. Lác ngoài có thể chỉ xảy ra theo thời điểm, đặc biệt khi trẻ đang mơ màng, yếu hay mệt mỏi. Bố mẹ thường quan sát thấy các con liếc mắt một bên khi nhìn vật dưới ánh sáng mặt trời.

Để xác định bé có bị lác hay không, cha mẹ có thể quan sát kỹ xem bé có các biểu hiện như:

  • Bé hay nheo mắt khi nhìn hoặc phải liếc mắt nhìn những vật thể đặt ngay phía trước.
  • Khi đứng đối diện và mắt nhìn vào bé, nếu thấy hai mắt bé có biểu hiện nhìn bạn không đối xứng thì rất có thể bé đã bị lác.
  • Đưa cho bé một món đồ chơi bất kỳ mà bé thích, quan sát kỹ xem khi bé chăm chú nhìn món đồ chơi đó, mắt bé có bị lệch sang một bên hay không.
  • Dùng tay che một bên mắt của bé lại rồi làm tương tự với bên còn lại, hãy quan sát xem khi bạn bỏ tay ra con ngươi của bé có di chuyển bình thường hay không.
  • Hướng dẫn và cho bé xếp thẳng hàng dọc hai chiếc bút chì, nếu việc này gây ra khó khăn cho bé thì mắt bé đang có vấn đề.

Lác mắt ở trẻ em: Khi nào cần phẫu thuật?

Lác mắt là bệnh có thể điều trị được

2. Lác mắt có phẫu thuật được không?

Lác mắt có thể điều trị được, trẻ có thể phẫu thuật và đạt được hiệu quả điều trị bệnh tốt. Tuy nhiên, chỉ định mổ lác sớm hay muộn tùy thuộc vào mức độ tổn hại chức năng thị giác 2 mắt và dạng lác. Ở Việt Nam, phẫu thuật cho trẻ sớm chỉ có từ 18 đến 22 tháng tuổi ở cơ sở y tế có chuyên khoa mắt và đầy đủ các phương tiện gây mê hồi sức tốt.

Phẫu thuật lác không ảnh hưởng thị lực trước đó của bệnh nhân. Các biến chứng do mổ lác mắt có thể gặp như tụ máu gây đỏ mắt, sưng phù kết mạc (lòng trắng mắt) hoặc mi mắt. Những biến chứng này có thể điều trị hết mà không để lại di chứng.

Chính vì vậy, cần cân nhắc trước khi quyết định. Đầu tiên, phẫu thuật điều trị lác mắt chỉ có thể tiến hành khi trẻ từ 2 tuổi trở lên, lúc này cơ mắt đã ổn định. Trường hợp lác mắt mà con ngươi hướng ra ngoài thì thời gian phẫu thuật chậm hơn, cần thử các phương pháp điều trị khác nếu không hiệu quả mới phẫu thuật khi trẻ 4 – 5 tuổi.

Phẫu thuật có thể điều trị lác mắt hoàn toàn, tuy nhiên, trẻ cần được điều trị vào thời điểm thích hợp. Nếu lác mắt bẩm sinh kéo dài đến khi trưởng thành, phẫu thuật điều trị có thể không đạt hiệu quả tốt, do điều chỉnh dây thần kinh thị lực khó khăn cũng như các tật xấu khác của mắt cũng khó điều trị.

Tuổi cần được kiểm tra, phát hiện và chữa mắt lác tốt chỉ có là tuổi mẫu giáo, từ 2 đến 6 tuổi. Vì kết quả phục hồi chức năng thị giác tùy thuộc vào quá trình can thiệp sớm hay muộn. Bắt đầu điều trị khi tuổi của trẻ càng bé thì càng dễ phục hồi. Nếu được chữa trị trước 3 – 4 tuổi, kết quả sẽ được 92%, 6 – 8 tuổi được 62% và trên 10 tuổi chỉ còn 18%.

Hiệu quả điều trị phụ thuộc thời gian bị lác lâu hay mới, với bệnh càng lâu, thành cố tật, càng khó phục hồi. Phụ thuộc vào kiểu định thị, tức là tính chất của bệnh cũng ảnh hưởng nhiều đến kết quả điều trị mắt lác.

Lác mắt ở trẻ em: Khi nào cần phẫu thuật?

Nếu lác mắt xảy ra ở trẻ em đang trong giai đoạn phát triển thị giác sẽ làm cho thị giác kém phát triển.

3. Các phương pháp điều trị lác

Tùy theo từng trường hợp lác, sẽ áp dụng một hoặc kết hợp các phương pháp sau:

+ Tập qui tụ, tập liếc sang hướng ngược chiều lác.

+ Đeo kính khi lác do quy tụ điều tiết hay kèm tật khúc xạ.

+ Che mắt khi mắt lác bị nhược thị.

+ Phẫu thuật: Là điều chỉnh các cơ vận nhãn nhằm đưa 2 mắt về thẳng trục.

Lác mắt hoàn toàn có thể điều trị được. Tuy nhiên, mức độ phục hồi và mục tiêu điều trị đối với mỗi bệnh nhân là khác nhau, phụ thuộc vào nguyên nhân, độ tuổi, thời gian mắt lác bao lâu. Đối với nhãn khoa, mục tiêu chính của điều trị lác là để có thị giác 2 mắt tốt chỉ có, giúp bệnh nhân nhìn được hình ảnh 3 chiều và có sự thuận lợi trong cuộc sống, sinh hoạt, học tập, công việc…

Đối với trẻ em, khả năng lấy lại thị giác, cao hơn người lớn tuổi và mức độ hồi phục tốt chỉ có ở trẻ dưới 3 tuổi. Vì vậy, các bậc phụ huynh khi phát hiện trẻ bị lác mắt, nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn và điều trị càng sớm càng tốt.

Lác mắt ở trẻ em: Khi nào cần phẫu thuật?

Lác mắt hoàn toàn có thể điều trị được, khi trẻ được phẫu thuật sẽ đạt được hiệu quả điều trị bệnh tốt.

Tóm lại: Trẻ em bị lác mắc không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ. Nếu lác xảy ra ở trẻ em đang trong giai đoạn phát triển thị giác sẽ làm cho thị giác kém phát triển, có thể gây nhược thị mất khả năng nhìn bằng hai mắt, do đó sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống cũng như không thể làm một số nghề nghiệp đòi hỏi thị giác hai mắt tốt.

Do vậy, khi trẻ sinh ra cần quan sát. Nếu thấy trẻ nhìn ngang, nhìn ngửa, nhìn không cân bằng thì cần đưa trẻ đi khám bác sĩ ngay. Việc nhận biết lác không khó, cái chính là trẻ cần nhận được sự quan tâm của bố mẹ, tránh những trường hợp mù đáng tiếc.

https://suckhoedoisong.vn/lac-mat-o-tre-em-khi-nao-can-phau-thuat-169220424094712278.htm


30/Nov/2024

SKĐS – Rò động mạch cảnh – xoang hang là sự thông nối bất thường từ động mạch cảnh qua xoang tĩnh mạch hang. Biểu hiện lâm sàng có thể gặp là đau đầu, liệt các dây thần kinh khiến sụp mi, lác mắt, giảm thị lực, mắt lồi, mắt sưng đỏ… Vậy, nguyên nhân do đâu, cách nhận biết xử trí căn bệnh này như thế nào?

Nguyên nhân rò động mạch cảnh – xoang hang

Rò động mạch cảnh – xoang hang là sự thông nối bất thường từ động mạch cảnh qua xoang tĩnh mạch hang (xoang hang). Sự thông nối này có thể do rách thành động mạch cảnh đoạn đi trong xoang hang, hay gián tiếp qua các nhánh động mạch màng cứng của động mạch cảnh trong hoặc cảnh ngoài.

Thông thường rò động mạch cảnh – xoang hang được chia ra làm 2 loại là rò trực tiếp và gián tiếp.

– Rò động mạch cảnh – xoang hang trực tiếp chiếm đa số các trường hợp, hay gặp chỉ có là sau chấn thương đầu do tai nạn giao thông. Chấn thương gây xé rách thành động mạch cảnh hoặc các nhánh của nó ở đoạn đi trong xoang hang, cũng có thể do vỡ các túi phình có trước của động mạch ở đoạn này.

– Bệnh cũng có thể do tai biến sau các thủ thuật vùng sọ cạnh xoang hang và động mạch cảnh, như phẫu thật xoang bướm, phẫu thuật tuyến yên…. làm thương tổn động mạch cảnh. Đối với rò động mạch cảnh – xoang hang gián tiếp, thường là khởi phát tự phát hoặc ở những bệnh nhân có các yếu tố thuận lợi như cao huyết áp, xơ vữa động mạch, tiểu đường, bệnh tạo keo….

Ở thể rò động mạch cảnh – xoang hang gián tiếp, nữ mắc bệnh nhiều hơn nam, một số ít khởi phát sau mang thai và sinh con. Hậu quả của sự thông nối bất thường này gây ứ trệ dẫn lưu của xoang hang và tất cả các tĩnh mạch đổ về xoang hang.

Chịu tác động trực tiếp và điển hình chỉ có là hệ thống tĩnh mạch mắt, nó dẫn đến một loạt các biểu hiện lâm sàng tại mắt khi bị rò động mạch cảnh – xoang hang như: Lồi mắt, giảm thị lực, liệt vận nhãn, tăng nhãn áp…

Mặt khác, sự thông nối này cũng có thể làm rối loạn hệ thống tuần hoàn của não và màng não, có thể dẫn đến những tổn thương nghiêm trọng ảnh hưởng tới tính mạng người bệnh.

Đau đầu, sụp mi, lác mắt, giảm thị lực… cảnh giác với rò động mạch cảnh - xoang hang

Rò động mạch cảnh xoang hang là sự thông nối bất thường từ động mạch cảnh qua xoang tĩnh mạch hang.

Dấu hiệu nhận biết rò động mạch cảnh – xoang hang

Rò động mạch cảnh – xoang hang trực tiếp

Ở thể này chủ yếu do chấn thương chiếm khoảng 75%, các nguyên nhân khác như vỡ túi phình động mạch cảnh trong xoang hang hay tai biến sau các phẫu thuật vùng tuyến yên xoang bướm cũng có thể gặp nhưng với tỷ lệ thấp.

Đau đầu, sụp mi, lác mắt, giảm thị lực… cảnh giác với rò động mạch cảnh - xoang hang

Triệu chứng lâm sàng rò động mạch cảnh – xoang hang trực tiếp là người bệnh có thể xuất hiện ngay sau chấn thương hoặc vài ngày hoặc vài tuần sau đó với bộ ba triệu chứng cổ điển: Lồi mắt, phù kết mạc, có tiếng ù trong đầu.

Người bệnh có biểu hiện lồi mắt, mắt đập theo nhịp mạch. Kết mạc xung huyết, giãn các mạch máu kết mạc, phù và đau nhức đầu , đau nhức mắt, nghe có tiếng ù trong đầu. Người bệnh sẽ có biểu hiện giảm thị lực đột ngột hoặc từ từ.

Tăng nhãn áp do tăng áp lực tĩnh mạch thượng củng mạc. Có thể có sụp mi, hạn chế vận nhãn, song thị.

Rò động mạch cảnh – xoang hang gián tiếp

Đối với thể gián tiếp, triệu chứng lâm sàng thường ít rầm rộ hơn rò trực tiếp. Triệu chứng hay gặp chỉ có là đỏ mắt kéo dài, sau đó mắt mờ dần, bệnh nhân thường than phiền nhiều do điều trị nội khoa không cải thiện.

Vì các triệu chứng khá kín đáo nên đa số bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị muộn. Do đó, thường có các biến chứng lên mắt do ứ trệ tuần hoàn tĩnh mạch như: Tăng nhãn áp thứ phát do tăng áp lực tĩnh mạch thượng củng mạc. Biến chứng lên đáy mắt: Phù gai thị, teo gai thị, xuất huyết võng mạc, tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc.

Đau đầu, sụp mi, lác mắt, giảm thị lực… cảnh giác với rò động mạch cảnh - xoang hang

Lồi mắt, phù kết mạc… là những triệu chứng lâm sàng của rò động mạch cảnh – xoang hang.

Điều trị rò động mạch cảnh – xoang hang

Các nhà nghiên cứu đã tìm và áp dụng nhiều phương pháp để điều trị rò động mạch cảnh – xoang hang như: Thắt động mạch cảnh, thả miếng cơ để bít lỗ dò, mở động mạch cảnh may lỗ thủng… Những phương pháp này đã đạt được những thành công chỉ có định trong việc cải thiện các triệu chứng liên quan và bảo toàn tính mạng người bệnh. Tuy nhiên, cũng gặp không ít khó khăn khi thực hiện và có một tỷ lệ thất bại đáng kể.

Tùy từng trường hợp mà các bác sĩ sẽ có những kế hoạch điều trị cho phù hợp, trong đó có thể là điều trị các biến chứng ở mắt, song song với việc đóng lỗ dò. Các bác sĩ liên khoa sẽ hội chẩn để có kế hoạch điều trị.

Với rò động mạch cảnh – xoang hang trực tiếp, điều trị có thể phẫu thuật hoặc can thiệp nội mạch. Với rò động mạch cảnh – xoang hang gián tiếp, nếu lỗ rò không tự đóng, có xuất hiện các biến chứng ở mắt hoặc biến chứng về thần kinh thì cần phải điều trị.

Các biện pháp bao gồm: Phẫu thuật, can thiệp nội máu… và hiện nay các phương pháp điều trị rò động mạch cảnh – xoang hang đều được thực hiện bằng đường can thiệp nội mạch, vì có hiệu quả và độ an toàn cao. Một số vật liệu được sử dụng để bít lỗ rò: Bóng, coil, stent, keo, onyx…

Đau đầu, sụp mi, lác mắt, giảm thị lực… cảnh giác với rò động mạch cảnh - xoang hang

Rò động mạch cảnh – xoang hang có thể điều trị phẫu thuật hoặc can thiệp nội mạch.

Tóm lại: Rò động mạch cảnh – xoang hang là sự thông nối bất thường từ động mạch cảnh qua xoang tĩnh mạch hang (xoang hang). Thường gặp ở nam giới trong tuổi lao động, là bệnh thường gặp sau khi bị chấn thương đầu, chấn thương sọ não hoặc sau các phẫu thuật, thủ thuật vùng sọ mặt lân cận…

Sự thông nối động tĩnh mạch sẽ gây hậu quả về huyết động, dẫn đến các triệu chứng lâm sàng như ù tai, nhức đầu và hàng loạt triệu chứng tại mắt như: Lồi mắt, giãn tĩnh mạch kết mạc, phù kết mạc, sụp mi, liệt vận nhãn, giảm thị lực, tăng nhãn áp…

Bệnh có thể chẩn đoán bằng các triệu chứng lâm sàng kết hợp các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh như SA Doppler, chụp cắt lớp vi tính có thuốc cản quang hay cộng hưởng từ. Vì vậy, khi bị chấn thương đầu, bệnh nhân cần đi tái khám định kỳ, nếu có tiền sử bị chấn thương ở đầu đột nhiên lồi mắt, đỏ mắt, nhìn mờ, ù tai… thì cần tái khám ngay để phát hiện sớm bệnh rò động mạch cảnh – xoang hang nếu có.

https://suckhoedoisong.vn/dau-dau-sup-mi-lac-mat-giam-thi-luc-canh-giac-voi-ro-dong-mach-canh-xoang-hang-169220727155243949.htm


22/Nov/2024

SKĐS – Hẹp động mạch cảnh có thể dẫn đến đột quỵ và gây ra các bệnh thiếu máu não khác. Những người có tiền sử cao huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá dễ bị hẹp động mạch cảnh.

1. Hẹp động mạch cảnh là gì?

Động mạch cảnh là một mạch máu lớn đưa máu từ tim đến đầu, mặt, cổ. Đây là một trong những mạch máu chính của não. Hẹp động mạch cảnh là tình trạng hẹp bên trong động mạch do tích tụ mảng bám, là các chất béo lắng đọng làm giảm lưu lượng máu đến não. Khi mảng bám tích tụ nhiều hơn, có thể vỡ ra, chặn dòng máu, gây đột quỵ do thiếu máu cục bộ.

Hơn 60% trường hợp nhồi máu não là do hẹp động mạch cảnh. Nhồi máu não nặng dẫn đến tàn tật hoặc thậm chí tử vong. Vì vậy, hẹp động mạch cảnh đã trở thành một trong những “kẻ sát nhân số một” gây nguy hiểm cho sức khỏe ngày nay.

Thông thường, động mạch cảnh bị hẹp dưới 50% được điều trị bằng thuốc và thay đổi lối sống. Những thay đổi lối sống có thể có lợi cho động mạch bao gồm:

  • Bỏ thuốc lá
  • Ăn chế độ ăn ít chất béo, ít cholesterol
  • Kiểm soát lượng đường bằng chế độ ăn ít đường
  • Tập thể dục để duy trì cân nặng khỏe mạnh
  • Hạ huyết áp để giảm hao mòn động mạch

Điều trị bằng thuốc có thể ổn định mảng xơ cứng động mạch, giảm thiểu huyết khối, làm chậm sự tiến triển của xơ cứng động mạch, từ đó làm giảm tỷ lệ mắc bệnh thiếu máu não. Tuy nhiên, điều trị bằng thuốc về cơ bản không thể loại bỏ mảng bám hoặc khôi phục lưu lượng máu đến mô não.

Thuốc điều trị hẹp động mạch cảnh

Hẹp động mạch cảnh là tình trạng hẹp bên trong động mạch do tích tụ mảng bám, là các chất béo lắng đọng làm giảm lưu lượng máu đến não.

Nếu động mạch bị hẹp từ 50% đến 70%, có thể dùng thuốc hoặc phẫu thuật, tùy thuộc từng trường hợp. Các phương pháp điều trị phẫu thuật chủ yếu bao gồm phẫu thuật cắt bỏ nội mạc động mạch cảnh (CEA) và đặt stent động mạch cảnh (CAS) .

2. Thuốc điều trị hẹp động mạch cảnh là gì?

2.1 Thuốc kháng tiểu cầu điều trị hẹp động mạch cảnh

Thuốc chống tập kết tiểu cầu vẫn là nền tảng của việc phòng ngừa đột quỵ ở những bệnh nhân bị xơ vữa động mạch não, hẹp động mạch cảnh. Đối với những bệnh nhân không có chống chỉ định, nên dùng thuốc kháng tiểu cầu bất kể có phẫu thuật hay không. Các loại thuốc chính bao gồm aspirin, clopidogrel, cilostazol và ticlopidine.

Cân nhắc liệu pháp kháng tiểu cầu kép đối với chứng hẹp động mạch cảnh có triệu chứng. So với aspirin đơn thuần, aspirin kết hợp với clopidogrel có hiệu quả hơn trong việc ngăn ngừa kết tập tiểu cầu nhưng có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.

Các tác dụng phụ thường gặp của thuốc chống tập kết tiểu cầu là nhức đầu, buồn nôn, nổi mẩn, rối loạn tiêu hóa và gia tăng nguy cơ xuất huyết (chảy máu cam, chảy máu răng, xuất huyết đường tiêu hóa…).

2.2 Thuốc hạ cholesterol 

Statin là một nhóm thuốc hạ cholesterol, phổ biến là simvastatin và atorvastatin… Statin có thể làm giảm lượng lipid trong máu, phục hồi chức năng nội mô và ổn định mảng bám. Nên dùng statin cho những bệnh nhân không có chống chỉ định. Những bệnh nhân không có rối loạn chuyển hóa lipid cũng có thể được hưởng lợi từ statin và nên được dùng thường xuyên.

Nếu hẹp động mạch cảnh không nghiêm trọng hoặc nếu bệnh nhân không có triệu chứng và hẹp động mạch cảnh được phát hiện tình cờ qua thăm khám thì điều trị bằng thuốc statin thường được ưu tiên.

Các tác dụng phụ của thuốc bao gồm: Tiêu chảy, táo bón, nôn, buồn nôn, co thắt dạ dày, đau cơ, yếu cơ, đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ, mệt mỏi, ban đỏ trên da…

Thuốc điều trị hẹp động mạch cảnh

Điều trị bằng thuốc có thể ổn định mảng xơ cứng động mạch.

2.3 Thuốc hạ huyết áp

Bệnh nhân đã từng bị đột quỵ hoặc thiếu máu thoáng qua do hẹp động mạch cảnh nên được bắt đầu hoặc tiếp tục điều trị hạ huyết áp khi huyết áp vượt quá 140/90.

3. Những điều cần lưu ý khi điều trị hẹp động mạch cảnh

– Bệnh nhân bị hẹp động mạch cảnh nên duy trì chế độ ăn uống nhẹ nhàng trong sinh hoạt hàng ngày, ăn nhiều ngũ cốc, rau củ và các thực phẩm khác, tránh đồ chiên rán, nhiều dầu mỡ, để bổ sung chất dinh dưỡng cho cơ thể, tăng cường thể lực.

– Nếu bệnh nhân được điều trị bằng thuốc, cần chú ý kiên trì kiểm soát thuốc, tránh tự ý dừng thuốc, có thể làm nặng thêm tình trạng thể chất, ảnh hưởng đến quá trình hồi phục của bệnh nhân.

– Nếu bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật, sau phẫu thuật, nên chú ý hơn đến việc nghỉ ngơi tại giường để thúc đẩy quá trình phục hồi thể chất. Đồng thời, cần chú ý hơn đến các triệu chứng về thần kinh và thể chất, tránh để lại di chứng. Ngoài ra, cần theo dõi các vấn đề như nhiễm trùng vết thương để tránh các biến chứng khác.

https://suckhoedoisong.vn/thuoc-dieu-tri-hep-dong-mach-canh-169241017115839179.htm


15/Nov/2024

SKĐS – Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt tecartus (brexucabtagene autoleucel), để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành được chẩn đoán mắc u lympho tế bào vỏ (MCL) kháng trị (không đáp ứng) hoặc đã tái phát sau các loại điều trị khác.

Tecartus là dịch thể đục truyền tĩnh mạch, chứa tế bào T tự thân, đã được biến đổi cấu trúc gen, nhắm vào (liên kết) với CD19 (CD19 biểu hiện trên các tế bào ung thư và các tế bào B bình thường). Sau khi liên kết với CD19, sẽ kích hoạt tế bào T, tăng sinh và thúc đẩy tiết ra các cytokine và chemokine gây viêm. Chuỗi hiện tượng này dẫn đến việc tiêu diệt tế bào biểu hiện CD19.

MCL là một dạng hiếm gặp của ung thư hạch không Hodgkin, loại ung thư thường xảy ra ở người trung niên hoặc người cao tuổi. Ở bệnh nhân mắc MCL, tế bào B, một loại tế bào bạch cầu giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng, biến thành tế bào ung thư bắt đầu hình thành khối u trong các hạch bạch huyết và nhanh chóng lan sang các khu vực khác của cơ thể.

Thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân trưởng thành bị MCL kháng trị hoặc tái phát, được theo dõi ít ​​chỉ có sáu tháng cho thấy, tỷ lệ thuyên giảm hoàn toàn sau khi điều trị với tecartus là 62%, với tỷ lệ đáp ứng khách quan là 87%.

Nhãn thuốc cần mang một cảnh báo đóng hộp về nguy cơ xảy ra hội chứng giải phóng cytokine (CRS) gây sốt cao và các triệu chứng giống cúm và gây độc cho thần kinh. Hội chứng này xảy ra khi các tế bào miễn dịch được kích hoạt và giải phóng một lượng lớn cytokine vào cơ thể. Cytokine là các protein nhỏ đóng vai trò là sứ giả của tế bào để giúp định hướng phản ứng miễn dịch của cơ thể. Tuy nhiên, nồng độ cytokine cao có thể gây tăng hoạt động viêm toàn cơ thể. Điều này có thể gây hại và can thiệp vào một số chức năng cơ thể. Trong trường hợp nghiêm trọng, CRS có thể gây suy tạng và thậm chí tử vong.

Các tác dụng phụ phổ biến chỉ có của tecartus bao gồm: Sốt, nhiễm trùng nghiêm trọng, hạ huyết áp, triệu chứng não, mệt mỏi, nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp tim, nhiễm trùng không rõ mầm bệnh, ớn lạnh, thiếu oxy, run, nhức đầu, buồn nôn, phù, rối loạn chức năng vận động, táo bón, tiêu chảy, giảm cảm giác thèm ăn, khó thở, phát ban, mất ngủ, tràn dịch màng phổi và thất ngôn… Tác dụng phụ của điều trị thường xuất hiện trong vòng một đến hai tuần đầu sau khi điều trị, nhưng một số tác dụng phụ có thể xảy ra sau đó.

Để đánh giá thêm về sự an toàn lâu dài của tecartus, FDA cũng đang yêu cầu nhà sản xuất thực hiện một nghiên cứu quan sát sau tiếp thị liên quan đến các bệnh nhân được điều trị bằng tecartus.

https://suckhoedoisong.vn/lieu-phap-gen-dau-tien-tri-u-lympho-te-bao-vo-khang-tri-hoac-tai-phat-169177617.htm


07/Nov/2024

SKĐS – Bệnh Hodgkin là một trong hai bệnh thuộc nhóm u lympho ác tính. Bệnh phát sinh từ các tế bào lympho trong cơ thể. Có thể chữa khỏi bệnh Hodgkin nếu phát hiện ở giai đoạn sớm.

1. Mối nguy khi mắc bệnh Hodgkin

Bệnh Hodgkin là một bệnh tương đối hiếm gặp ở các nước phương Tây, bệnh chỉ chiếm hơn 1% trong tổng số các loại bệnh ung thư. Tại Mỹ, ước tính bệnh chiếm 10% các bệnh lý u lympho và chỉ chiếm 0,6% bệnh ung thư nói chung. Tỷ lệ mắc tại các nước châu Âu là 2,4/100.000 dân. Ở nước ta, tỷ lệ mắc bệnh Hodgkin ở nam là 1,2/100.000 dân và ở nữ là 0,6/100.000 dân, đứng hàng 23 trong các bệnh ung thư.

Bệnh Hodgkin là một dạng ung thư hạch bạch huyết gây nên suy giảm miễn dịch ở người bệnh.

Nguyên nhân gây bệnh chưa rõ nhưng người ta thấy có một số yếu tố liên quan đến bệnh như: Nhiễm virus EBV, CMV, tình trạng suy giảm hoặc rối loạn của hệ miễn dịch như nhiễm HIV, sau ghép tạng, bệnh tự miễn, yếu tố gia đình.

Dấu hiệu lâm sàng đặc trưng chỉ có thường là có hạch sưng to bất thường ở vùng cổ, thượng đòn, nách và hiếm gặp hơn ở hạch bẹn. Hạch này thường mềm, di động, da vùng hạch ít khi bị thay đổi.

Nếu phát hiện muộn, ngoài các hạch ngoại vi, người bệnh còn có các triệu chứng do hạch chèn ép như đau bụng, hội chứng bít tắc đường niệu, chèn ép tĩnh mạch thận, hoặc có dịch cổ trướng, vàng da, hội chứng chèn ép trung thất.

Các triệu chứng toàn thân cũng hay gặp trên những bệnh nhân đến khám ở giai đoạn muộn như: Sút cân >10% trọng lượng cơ thể trong vòng 6 tháng, sốt > 38 độ C không có nguyên nhân nhiễm trùng và ra mồ hôi về đêm, ngứa.

Điều trị bệnh Hodgkin

Bệnh Hodgkin thường gây hạch sưng to bất thường ở vùng cổ, thượng đòn.

2. Các phương pháp điều trị

Mục tiêu của điều trị là tiêu diệt càng nhiều tế bào ung thư càng tốt và giảm các triệu chứng của bệnh. Tùy thuộc vào từng trường hợp mà có các phương pháp điều trị khác nhau.

– Bệnh Hodgkin giai đoạn sớm: Có thể xạ trị đơn thuần với trường hợp bệnh nhân có yếu tố tiên lượng tốt, hóa chất phối hợp xạ trị hoặc hóa chất đơn thuần.

– Bệnh Hodgkin giai đoạn lan tràn: Thường điều trị hóa chất đơn thuần.

– Xạ trị củng cố có thể được áp dụng với tổn thương đơn độc còn lại sau điều trị hết liệu trình hóa chất mà trên PET (+), thường áp dụng với tổn thương ban đầu >10 cm hoặc >1/3 đường kính lồng ngực trên X quang thông thường, tuy nhiên nếu PET sau điều trị (-) không nên xạ củng cố.

2.1. Hóa trị

Tác dụng: Hóa trị là phương pháp điều trị chính trong bệnh Hodgkin. Hóa trị là một loại thuốc sử dụng hóa chất để tiêu diệt các tế bào ung thư hạch. Trong điều trị bệnh Hodgkin, thường kết hợp hóa trị với xạ trị ở giai đoạn đầu.

Một số phác đồ hóa trị hay sử dụng: ABVD, MOPP, BEACOPP, COPP-ABVD, Stanford V.

Tác dụng phụ thường gặp là buồn nôn và rụng tóc. Các biến chứng nghiêm trọng nếu sử dụng lâu dài có thể xảy ra như tổn thương tim, tổn thương phổi, ảnh hưởng đến chức năng sinh sản và nguyên nhân dẫn tới bệnh ung thư khác như bệnh bạch cầu.

Mục tiêu của điều trị là tiêu diệt càng nhiều tế bào ung thư càng tốt và giảm các triệu chứng của bệnh. Tùy thuộc vào từng trường hợp mà có các phương pháp điều trị khác nhau.

2.2. Xạ trị

Tác dụng: Xạ trị được chỉ định trong vòng 4 tuần sau kết thúc hóa chất. Phương pháp này sử dụng các chùm tia năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư.

Có thể xạ trị đơn thuần hoặc phối hợp hóa chất.

Tác dụng phụ: Xạ trị có thể gây đỏ da và rụng tóc tại vùng được chiếu xạ. Ngoài ra, một số tác dụng phụ nguy hiểm có thể xảy ra trong quá trình xạ trị như: Đột quỵ, bệnh tim mạch, các vấn đề về tuyến giáp, vô sinh và phát triển các bệnh ung thư khác (như ung thư vú hoặc ung thư phổi).

2.3. Hóa trị liều cao kết hợp ghép tế bào gốc

Tác dụng: Phương pháp điều trị bằng hóa trị liều cao kết hợp ghép tế bào gốc áp dụng trong các trường hợp sau:

– Tái phát sớm (dưới 12 tháng sau điều trị lần đầu) chứng tỏ bệnh kháng thuốc.

– Tái phát lại sau khi đã được hóa trị lần thứ hai.

– Có triệu chứng toàn thân rõ ở lần tái phát sau.

Điều trị bệnh Hodgkin

Có nhiều phương pháp điều trị bệnh Hodgkin.

Lưu ý: 

– Hầu hết những bệnh nhân có dấu hiệu kháng thuốc với hóa trị liều thông thường của lần điều trị đầu tiên sẽ đáp ứng với hóa trị liều cao, có kết hợp hoặc không kết hợp với xạ trị, sau đó được ghép tủy hoặc ghép tế bào gốc ngoại vi. 

Hiện nay, chưa có phác đồ chuẩn của hóa trị liều cao vì trước đó bệnh nhân đã được hóa trị với rất nhiều phác đồ, đôi khi cả xạ trị. Mặc dù vậy, hóa trị liều cao kết hợp với truyền tế bào gốc có tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn 50 – 80%. Khoảng 40% – 80% bệnh nhân có đáp ứng, bệnh ổn định trong một thời gian đáng kể.

– Không chỉ định ghép tủy cho những bệnh nhân có nguy cơ cao tái phát sau lần điều trị đầu tiên. Bởi vì có khoảng 5 – 10% trong số này sẽ có hội chứng rối loạn sinh tủy hoặc bệnh bạch cầu cấp thể tủy khi được điều trị bằng hóa trị liều cao và truyền tế bào gốc.

– Ghép tủy dị gen không có lợi ích về mặt sống thêm so với ghép tự thân. Sử dụng các yếu tố tăng sinh dòng bạch cầu sau ghép tủy làm giảm tỷ lệ tử vong, rút ngắn ngày điều trị, giảm chi phí nằm viện. Tuy nhiên, phương pháp này không làm tăng thời gian sống cho người bệnh.

3. Lưu ý khi điều trị

Để phát hiện tái phát và những biến chứng muộn liên quan đến điều trị, người bệnh Hodgkin cần lưu ý:

– Xét nghiệm công thức máu, máu lắng, sinh hóa mỗi 3 tháng/2 năm đầu, sau đó mỗi 6 tháng/5 năm tiếp theo.

Điều trị bệnh Hodgkin

– Chụp cắt lớp vi tính ngực, bụng, tiểu khung mỗi 3 – 6 tháng trong 3 năm đầu, sau đó hàng năm cho đến 5 năm. Theo dõi bằng PET đang còn tranh cãi vì dương tính giả cao.

– Tiêm phòng cúm định kỳ hàng năm cân nhắc với những bệnh nhân đã điều trị với bleomycin hoặc xạ trị vùng ngực.

– Kiểm tra TSH (xét nghiệm hormone kích thích tuyến giáp) hàng năm nếu xạ vùng cổ.

– Chụp X quang vú sàng lọc nên bắt đầu sau điều trị 8 năm hoặc từ 40 tuổi với những bệnh nhân có xạ trị trên cơ hoành. Bệnh nhân nên tự khám vú.

– Tuyệt đối tuân thủ chỉ định và hướng dẫn điều trị của bác sĩ.

– Trong thời gian điều trị có bất kỳ triệu chứng bất thường nào cần báo ngay cho bác sĩ để được xử trí kịp thời.

Nguồn: https://suckhoedoisong.vn/dieu-tri-benh-hodgkin-169241018234117803.htm


01/Nov/2024

Các nhà nghiên cứu tại Australia đã xác định một loại kháng sinh phổ biến đang thúc đẩy sự gia tăng của một siêu vi khuẩn gần như không thể chữa trị.

Xác định loại kháng sinh phổ biến có liên quan đến siêu vi khuẩn nguy hiểm
Kháng sinh rifaximin và vi khuẩn VRE trên đĩa petri – Ảnh: doherty.edu.au

Trong nghiên cứu công bố ngày 24-10, nhóm nhà nghiên cứu quốc tế do Đại học Melbourne, Viện Nhiễm trùng và Miễn dịch Peter Doherty và Austin Health dẫn đầu đã phát hiện rằng một loại kháng sinh thường được kê đơn cho bệnh nhân mắc bệnh gan có thể khiến họ có nguy cơ nhiễm siêu vi khuẩn nguy hiểm cao hơn.

Siêu vi khuẩn là thuật ngữ chỉ các vi khuẩn, virus, ký sinh trùng hoặc nấm đã phát triển khả năng kháng một hoặc nhiều loại kháng sinh, còn được gọi là kháng thuốc kháng khuẩn (AMR). Tổ chức Y tế thế giới (WHO) xác định AMR là một trong những mối đe dọa uy tín đối với sức khỏe cộng đồng trên toàn cầu. Ước tính, AMR gây ra 4,95 triệu ca tử vong trên toàn cầu vào năm 2019.

Nghiên cứu kéo dài 8 năm này phát hiện rằng thuốc kháng sinh rifaximin đã dẫn đến sự xuất hiện trên toàn cầu của một dạng siêu vi khuẩn AMR gần như không thể chữa trị là enterococcus faecium. Siêu vi khuẩn này có khả năng kháng vancomycin (VRE), một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn lây lan có thể gây ra các phản ứng nghiêm trọng ở bệnh nhân nằm viện.

Các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm và các nghiên cứu lâm sàng cho thấy việc sử dụng rifaximin đã gây ra những thay đổi trong ADN của VRE, dẫn đến tình trạng kháng daptomycin, một loại kháng sinh chính trong điều trị các tác nhân gây bệnh kháng nhiều loại thuốc.

Ông Glen Carter, tác giả chính của nghiên cứu từ Đại học Melbourne và Viện Doherty, cho biết nghiên cứu này bác bỏ niềm tin trước đây rằng rifaximin ít có nguy cơ gây ra AMR. Ông cũng cảnh báo rằng VRE kháng daptomycin có thể lây truyền cho những bệnh nhân khác trong bệnh viện.

Các tác giả của nghiên cứu cho biết những phát hiện này nêu bật sự cần thiết phải sử dụng các liệu pháp gene để theo dõi và phát hiện các dạng kháng thuốc mới.

Nguồn: Báo tuoitre.vn


30/Oct/2024

SKĐS – Nhiều người thường uống thực phẩm bổ sung sau bữa sáng vì nhiều lý do như mở đầu một ngày mới tốt cho sức khỏe hoặc uống luôn cho khỏi quên. Tuy nhiên, ít người biết thời điểm tốt chỉ có để uống omega-3Một số nghiên cứu đã liên kết hiệu quả của thuốc với thời điểm dùng thuốc và những phát hiện này đưa ra lý lẽ thuyết phục cho việc sắp xếp lại thói quen dùng thực phẩm bổ sung, trong đó có omega-3 của nhiều người.

TS Y khoa Bo Martinsen.

Thông tin bài viết được cung cấp từ TS Y khoa Bo Martinsen là chuyên gia về omega-3, được đào tạo y khoa tại Đại học Bordeaux ở Pháp và Đại học Oslo. Tiến sĩ Martinsen có nhiều kinh nghiệm hành nghề tâm thần học, y học tổng quát, thần kinh học và y học dự phòng, dịch tễ học; cố vấn y khoa cho một số tập đoàn quốc tế lớn.

1. Nguyên tắc cần nhớ khi uống omega-3

Dầu cá là một trong những chất bổ sung omega-3 phổ biến chỉ có. Về mặt kỹ thuật, bạn có thể dùng bất kỳ thời điểm nào phù hợp chỉ có với mình miễn là dùng cùng với bữa ăn. Omega-3 EPA và DHA có trong dầu cá là chất béo và chúng sẽ được hấp thụ tốt hơn nhiều nếu có các chất béo khác. Nếu uống omega-3 khi bụng đói, chúng có thể sẽ không được hấp thụ tốt.

Trong nhiều thập kỷ, nhiều người dùng omega-3 đã chọn dùng thực phẩm bổ sung ngay từ sáng sớm. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng acid béo omega-3 cần được tiêu thụ cùng với thức ăn và tốt chỉ có là loại có chất béo để được hấp thụ tốt. Với xu hướng ăn sáng ít chất béo và bỏ bữa sáng có thể giải thích tại sao một số người dùng thực phẩm bổ sung không thấy mức tăng đáng kể về chỉ số omega-3 của họ. Nếu không ăn sáng hoặc thường ăn thực phẩm ít chất béo vào buổi sáng thì hãy cố gắng dùng liều omega-3 hàng ngày của bạn vào cuối ngày với một bữa ăn đầy đủ hơn.

Nếu bạn là người bị trào ngược với dầu cá (hay còn gọi là ợ hơi cá) thì một số chuyên gia khuyên bạn nên chia nhỏ liều dùng trong ngày và tránh dùng liều cao hơn vào buổi tối. Điều này là do dầu cá có xu hướng nổi lên trên dịch dạ dày (hình ảnh dầu nổi trên mặt nước), có thể gây khó tiêu cho một số người.

Đối với những người khác, ban đêm có thể là thời điểm lý tưởng để dùng omega-3, đặc biệt là nếu chúng được kết hợp với các chất dinh dưỡng khác hỗ trợ giấc ngủ.

Nguyên tắc quan trọng tốt khi uống omega-3
Uống omega-3 cùng với bữa ăn có chất béo để được hấp thụ tốt chỉ có.

2. Hãy cân nhắc việc uống thuốc và thực phẩm bổ sung vào ban đêm

Một số nghiên cứu hiện nay đã chỉ ra rằng aspirin và thuốc hạ cholesterol cũng như thuốc huyết áp hay thuốc chống trào ngược có thể có tác dụng tốt hơn vào buổi tối. Các nhà khoa học cho rằng khi chúng ta ngủ, nhịp sinh học của cơ thể ảnh hưởng đến sự cân bằng nội tiết tố cũng như khả năng hấp thụ hóa chất trong thuốc và chất bổ sung của cơ thể.

Vì nhiều triệu chứng (đặc biệt liên quan đến trào ngược acid dạ dày và bệnh tim) trở nên trầm trọng hơn vào ban đêm nên việc uống một số loại thuốc và thực phẩm bổ sung trước khi đi ngủ thực sự có thể giúp cải thiện tình trạng sức khỏe vào ngày hôm sau.

Hãy xem ví dụ về việc dùng thuốc chống trào ngược. Dạ dày thường sản xuất nhiều acid gấp hai đến ba lần trong khoảng thời gian từ 10 giờ đêm đến 2 giờ sáng so với bất kỳ thời điểm nào khác trong ngày. Ngoài ra, chứng ợ nóng thường trở nên tồi tệ hơn khi nằm xuống, làm tăng cường các tác dụng phụ khó chịu.

Những yếu tố này có thể giải thích tại sao một nghiên cứu phát hiện ra rằng 70% những người uống thuốc chống trào ngược vào cuối ngày cảm thấy dễ chịu hơn, so với 42% những người uống thuốc vào buổi sáng.

Người ta cũng đã ghi nhận các cơn đau tim và đột quỵ xảy ra thường xuyên hơn vào sáng sớm. Một nghiên cứu kéo dài 5 năm ở Tây Ban Nha phát hiện ra rằng những bệnh nhân uống thuốc huyết áp vào ban đêm giảm nguy cơ đau tim và đột quỵ đến 33% so với những người uống thuốc vào buổi sáng.

Nguyên tắc quan trọng tốt khi uống omega-3
Hỏi ý kiến bác sĩ nên uống omega-3 vào thời điểm phù hợp chỉ có với mỗi cá nhân.

3. Lợi ích tiềm năng của việc uống omega-3 vào ban đêm

Nếu việc sử dụng một liều omega-3 chất lượng cao hiệu quả tạo ra sự khác biệt quan trọng về kết quả thì thời điểm uống cũng quan trọng. Bên cạnh các vấn đề sức khỏe được đề cập ở trên, đây là hai lý do khác để cân nhắc dùng dầu cá vào ban đêm: tình trạng viêm và chất lượng giấc ngủ.

Người bị viêm khớp và đau khớp có thể gặp các triệu chứng dữ dội hơn vào buổi sáng. Một nghiên cứu của Pháp phát hiện ra rằng NSAID (thuốc chống viêm không steroid) có hiệu quả chỉ có khi dùng từ 4 đến 8 giờ trước khi cơn đau đỉnh điểm bắt đầu.

Vì acid béo omega-3 hoạt động theo cùng con đường sinh hóa như NSAID nên việc bổ sung dầu cá vào buổi tối có thể giúp người đau khớp dễ dàng ra khỏi giường vào buổi sáng và thoải mái hơn.

Nguyên tắc quan trọng tốt khi uống omega-3

Trong một nghiên cứu thí điểm từ Vương quốc Anh, các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng trẻ em bổ sung omega-3 tăng thời gian ngủ trung bình 58 phút và giảm số lần thức giấc vào ban đêm. Các nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng việc bổ sung đủ omega-3 rất quan trọng để có giấc ngủ chất lượng, cải thiện sự thư giãn và giảm nguy cơ ngưng thở khi ngủ.

Một nghiên cứu khác từ các nhà nghiên cứu tại Trường Y tế Công cộng thuộc Đại học Michigan, Hội đồng Khoa học và Công nghệ Quốc gia Mexico và Viện Y tế Công cộng Quốc gia Mexico đã nghiên cứu xem nồng độ acid béo omega-3 DHA trong huyết tương có liên quan đến thời gian và thời lượng ngủ ở thanh thiếu niên hay không.

Sử dụng một tập hợp con của nghiên cứu nhóm ELEMENT với mẫu bao gồm 405 thanh thiếu niên ở Thành phố Mexico, độ tuổi từ 9 đến 17, những người có giấc ngủ được đánh giá bằng phương pháp đo hoạt động cũng như các biện pháp đo huyết tương về acid béo chuỗi dài. Theo các nhà khoa học, những thanh thiếu niên có nồng độ DHA trong huyết tương thấp hơn có thời gian ngủ giữa giấc ngủ muộn hơn khoảng 45 phút so với những thanh thiếu niên có nồng độ DHA cao chỉ có.

Mặc dù DHA không liên quan đến thời gian ngủ trong tuần, nhưng “nó liên quan đến thời gian ngủ dài hơn 30 phút vào cuối tuần, khi thời gian ngủ ít có khả năng bị hạn chế bởi nghĩa vụ học tập hoặc công việc”, các nhà nghiên cứu khuyên.

Họ cho biết, chỉ cần tăng thời gian ngủ lên 20-30 phút cũng có thể mang lại lợi ích cho trẻ em về khả năng kiểm soát cảm xúc và kết quả học tập, thì quy mô của các mối liên hệ được báo cáo có ý nghĩa lâm sàng và cho thấy vai trò tiềm tàng của omega-3 DHA trong chế độ ăn uống trong việc thúc đẩy giấc ngủ lành mạnh ở thanh thiếu niên

Nguồn: https://suckhoedoisong.vn/nguyen-tac-quan-trong-so-1-khi-uong-omega-3-169241017095725351.htm







Bản quyền thuộc về Bệnh Viện Thẩm Mỹ Ngô Mộng Hùng. Mọi hành vi sao chép hoặc sử dụng thương hiệu khi chưa có sự đồng ý đều là trái pháp luật.

HOTLINE: 093 3001300