02/Jan/2025

(TTV) – Ô nhiễm không khí đang là vấn đề đặt ra đối với nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, tình trạng này cũng đang diễn ra, chỉ có là ở các khu công nghiệp và các đô thị có mật độ giao thông cao. Do vậy, Liên hợp quốc đã chọn chủ đề của ngày Môi trường Thế giới, 5/6 năm nay là “ô nhiễm không khí và hành động của chúng ta”, với mong muốn tất cả chúng ta phải suy nghĩ và hành động vì chất lượng môi trường không khí.

Ô nhiễm không khí và hành động của chúng ta

Không khí bị ô nhiễm do khói bụi từ các nhà máy có một lượng lớn các khí CO2, CO, SO2, NOx, các chất hữu cơ chưa cháy hết với nồng độ cực cao, gây ảnh hưởng rất xấu đến sự sống của các sinh vật và sức khỏe của con người.

 Không chỉ từ hoạt động sản xuất, môi trường không khí cũng đang bị đe doạ từ hoạt động của các phương tiện giao thông. Đối với nước đang phát triển như Việt Nam, các phương tiện giao thông có thể gây ô nhiễm không khí lớn hơn do sử dụng các phương tiện lỗi thời và cơ sở hạ tầng giao thông chưa đảm bảo đồng bộ.

91% dân số thế giới sống ở những nơi có chất lượng không khí nằm dưới mức tiêu chuẩn, đó là con số đáng báo động được đưa ra từ Tổ chức y tế thế giới. Báo cáo của Liên Hợp Quốc cũng chỉ rõ: Mỗi năm trên toàn thế giới có khoảng 7 triệu người chết sớm do ô nhiễm không khí, trong đó, khu vực Châu Á – Thái Bình Dương có gần 4 triệu người. Ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến sức khỏe con người và gây thiệt hại cho nền kinh tế toàn cầu 5 nghìn tỷ đô la mỗi năm.

Ô nhiễm không khí và hành động của chúng ta

Ngày Môi trường thế giới năm nay có chủ đề “Ô nhiễm không khí và hành động của chúng ta” nhằm kêu gọi tất cả các quốc gia, cộng đồng cùng hành động trong việc giảm thiểu những chất độc hại ra môi trường không khí trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, cùng với việc đổi mới công nghệ để giảm bớt lượng khí thải, các cơ sở sản xuất cần lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, kịp thời cảnh báo và ứng phó với nguy cơ ô nhiễm. Người dân cần tăng cường sử dụng phương tiện công cộng, loại bỏ các phương tiện đã hết hạn sử dụng, mở rộng diện tích cây xanh trong thành phố và sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường.

Theo Bản tin Thời sự tối/TTV


31/Dec/2024

SKĐS – Hôn mê là tình trạng bất tỉnh kéo dài. Đây là một tình trạng cấp cứu, cần phải được chăm sóc y tế kịp thời để bảo vệ sự sống và chức năng não. Bệnh nhân cần được điều trị tại bệnh viện có đầy đủ thiết bị.

1. Các dấu hiệu của hôn mê

Trong tình trạng hôn mê, bệnh nhân mất khả năng thức tỉnh, không đáp ứng phù hợp với các tác nhân kích thích bên ngoài, không có các vận động chủ động có định hướng và có ý nghĩa của các cơ mặt, các cơ ở chi thể hoặc cơ thân.

Tùy mức độ hôn mê có thể kéo dài từ nhiều ngày đến nhiều tuần, thậm chí là nhiều năm, người bệnh có thể dần tỉnh dậy sau hôn mê, nhưng có không ít trường hợp tiến triển sang người sống thực vật hoặc tử vong. Tiến triển của hôn mê hoặc đời sống thực vật phụ thuộc vào nguyên nhân, vị trí, độ nặng và độ lớn của tổn thương thần kinh.

Thuốc và các biện pháp điều trị hôn mê

Hình ảnh tổn thương não dẫn đến hôn mê…

2. Điều trị hôn mê như thế nào?

Đây là một cấp cứu y khoa, do đó bệnh nhân được điều trị tại bệnh viện. Các biện pháp điều trị bệnh hôn mê cần đạt được mục tiêu duy trì chức năng sống, điều chỉnh các hằng số sinh lý, bảo đảm chức năng hô hấp.

Do đó, khi cấp cứu cần thực hiện các bước:

2.1.Cấp cứu

Đặt bệnh nhân nằm ở tư thế đầu cao 20° – 30°, cổ thẳng (nếu bệnh nhân không có tụt huyết áp), hoặc đặt nằm nghiêng an toàn nếu bệnh nhân có nguy cơ sặc.

Khi chưa biết rõ nguyên nhân khiến bệnh nhân hôn mê, nên cân nhắc sử dụng các loại thuốc:

– Glucose ưu trương kết hợp tiêm vitamin B1 (nhằm đề phòng hạ đường huyết ở người uống rượu).

– Flumagenll (xử trí dự phòng ngộ độc thuốc nhóm benzodiazepin).

– Naloxon (xử trí dự phòng quá liều ma túy nhóm opiopid).

Thuốc và các biện pháp điều trị hôn mê

2.2. Kiểm soát chức năng hô hấp

– Khai thông đường thở bằng hút đờm dãi, lấy dị vật từ miệng và đường hô hấp. Đặt tư thế nằm nghiêng an toàn tránh tụt lưỡi, sặc. Nếu cần thì đặt canuyn miệng (là biện pháp dùng cho bệnh nhân bất tỉnh hoặc cần giữ đường thở mở).

– Cung cấp oxy: Cho bệnh nhân thở oxy kính mũi hoặc mặt nạ. Theo dõi sát tình trạng hô hấp, nhịp thở, độ bão hòa oxy mao mạch (Sp02).

– Đặt ống nội khí quản trong trường hợp cho bệnh nhân thở oxy không có kết quả hoặc bệnh nhân hôn mê sâu, ứ đọng đờm dãi nhiều.

– Thông khí nhân tạo: Chỉ định cho tất cả bệnh nhân sau khi đặt nội khí quản có tình trạng suy hô hấp không cải thiện hoặc bệnh nhân có dấu hiệu tăng áp lực nội sọ.

Bệnh nhân kèm theo vật vã, kích thích cần dùng thuốc an thần.

2.3. Kiểm soát chức năng tuần hoàn

– Nếu bệnh nhân có tăng huyết áp cần sử dụng các thuốc hạ huyết áp hợp lý. Sử dụng thuốc nhằm duy trì huyết áp gần với huyết áp nền.

– Nếu bệnh nhân có tụt huyết áp, trụy mạch, sốc thì đảm bảo kiểm soát huyết động.

– Nếu có giảm khối lượng tuần hoàn cần bù dịch hoặc truyền máu. Ở một số trường hợp nếu có chỉ định, sử dụng thuốc vận mạch khi đã bù đủ khối lượng tuần hoàn.

Thuốc và các biện pháp điều trị hôn mê

+ Manitol: Tính chất ưu trương, tác dụng chống phù não qua cơ chế thẩm thấu (tăng áp lực thẩm thấu tại hàng rào máu não). Dùng trong đột quỵ, chấn thương sọ não, u não.

2.5. Chống co giật

Bệnh nhân nếu bị co giật, có thể được sử dụng thuốc:

  • Diazepam 10mg tiêm tĩnh mạch
  • Phenobarbital tiêm bắp
  • Propofol truyền tĩnh mạch

Ngoài kiểm soát tốt tình trạng co giật, phải đồng thời kiểm soát tốt tình trạng hô hấp. Sau khi kiểm soát được tình trạng co giật, cần xác định nguyên nhân gây co giật:

  • Rối loạn chuyển hóa
  • Rối loạn nước điện giải
  • Căn nguyên ngộ độc
  • Thuốc gây co giật

2.6. Lọc máu và giải độc

Biện pháp này được áp dụng cho bệnh nhân hôn mê do ngộ độc thuốc ngủ như gardenal (các ngộ độc khác có thể dùng thuốc giải độc đặc hiệu):

  • Hạ đường huyết truyền đường ưu trương.
  • Quá liều các chế phẩm thuốc phiện dùng chất đối kháng (naloxon).

3. Các biện pháp điều trị khác

Do hôn mê là tình trạng bất tỉnh kéo dài, nên ngoài xử lý cấp cứu để duy trì sự sống, bệnh nhân cần được xử trí các tổn thương thứ phát do việc nằm lâu gây ra, bao gồm:

  • Vệ sinh da, răng, miệng, mũi, bộ phận sinh dục, các loại ống thông… để tránh nhiễm khuẩn.
  • Các biện pháp làm giảm khí cặn đường hô hấp bằng cách vỗ rung.
  • Sử dụng kháng sinh chống bội nhiễm.
  • Chống loét điểm tỳ đè bằng cách lật trở bệnh nhân, thay đổi tư thế 2 giờ một lần, dùng đệm khí hoặc đệm nước mát có ngăn.
  • Phục hồi chức năng sớm, xoa bóp cho người bệnh, vận động trị liệu.
  • Dùng thuốc chống ứ trệ tĩnh mạch, chống viêm tắc tĩnh mạch như thuốc heparin trọng lượng phân tử thấp (nếu bệnh nhân không có chống chỉ định).
  • Bảo vệ mắt bằng băng mắt và tránh khô mắt.
  • Điều trị tình trạng tăng thân nhiệt hoặc hạ thân nhiệt có thể xảy ra trong quá trình hôn mê.
  • Đảm bảo đủ năng lượng: Lựa chọn đường nuôi dưỡng thích hợp qua ống thông dạ dày hoặc nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch.

Cân nhắc các chỉ định phẫu thuật đối với các trường hợp sau:

  • Chấn thương sọ não có máu tụ ngoài màng cứng, dưới màng cứng.
  • Các dị dạng mạch não, u não, áp xe não…

https://suckhoedoisong.vn/thuoc-va-cac-bien-phap-dieu-tri-hon-me-16924101611005771.htm


27/Dec/2024

“Cùng nhau thực hiện các cam kết trong phòng, chống đại dịch; cùng hành động mạnh mẽ hơn để ngăn ngừa và kiểm soát các đại dịch trong tương lai.” Đây là thông điệp mà Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc đã nhấn mạnh nhân Ngày Quốc tế phòng, chống dịch bệnh năm 2024.

Hưởng ứng Ngày Quốc tế phòng, chống dịch bệnh (27/12/2024)

Ngày Quốc tế phòng, chống dịch bệnh đầu tiên được tổ chức vào ngày 27/12/2020, do Đại hội đồng Liên Hợp Quốc đồng thuận, thông qua trong Nghị quyết số A/RES/75/27 ngày 7/12/2020. Kể từ đó, ngày này càng trở nên quan trọng, ghi nhận sự cần thiết phải chuẩn bị toàn cầu cho các trường hợp khẩn cấp về sức khỏe cộng đồng.

COVID-19 như một lời cảnh tỉnh với toàn thế giới. Hàng triệu sinh mạng đã mất, nền kinh tế bị tàn phá, hệ thống y tế bị đẩy đến giới hạn và cuộc sống hàng ngày của toàn nhân loại bị đảo lộn. Điều này đã cho thấy tác động xấu của các bệnh truyền nhiễm và dịch bệnh lớn đối với cuộc sống con người, sự phát triển kinh tế và xã hội.

Từ đây, chúng ta nhận thức được tầm quan trọng của việc đầu tư vào các hệ thống ngăn ngừa, phát hiện và ứng phó với dịch bệnh truyền nhiễm. Để có sự chuẩn bị hiệu quả, đòi hỏi phải chia sẻ thông tin, nguồn lực và kiến thức chuyên môn giữa các quốc gia và cộng đồng địa phương.

Trong năm 2024, Việt Nam đã kiểm soát tốt nhiều bệnh truyền nhiễm như sốt xuất huyết, tay chân miệng và sốt rét. Tuy nhiên, năm 2024, trên phạm vi toàn quốc, vẫn còn một số bệnh truyền nhiễm có số mắc tăng cao như sởi, ho gà, dại, một số bệnh như sốt xuất huyết, bạch hầu tăng cao cục bộ tại một số địa phương. Để kiểm soát các dịch bệnh này, Bộ Y tế Việt Nam đang tăng cường phối hợp với các bộ, ngành và địa phương để chuẩn bị kế hoạch phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2025, chỉ có là nâng cao năng lực dự báo và giám sát dịch bệnh.

Tại TP. Hồ Chí Minh, hiện tình hình dịch bệnh sốt xuất huyết và tay chân miệng đang ở mức ổn định, Thành phố vẫn tiếp tục triển khai Chiến dịch tiêm vắc xin sởi và khuyến khích người dân tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch để kiểm soát dịch. Nhân Ngày Quốc tế phòng, chống dịch bệnh năm 2024, Bệnh viện Phẫu thuật thẩm mỹ Ngô Mộng Hùng đã xây dựng và triển khai thực hiện hưởng ứng trong toàn Ngành Y tế. Theo đó, đơn vị đã tăng cường thông tin, giới thiệu về Ngày 27/12 và đẩy mạnh truyền thông về các biện pháp phòng, chống dịch trên địa bàn Thành phố.

Phòng, chống dịch bệnh là trách nhiệm không của riêng ai mà là sự hợp tác toàn dân và các tổ chức, quốc gia. Ngành y tế khuyến cáo người dân cần nâng cao ý thức và chủ động các biện pháp phòng bệnh cá nhân, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, nước rửa tay diệt khuẩn, dinh dưỡng đầy đủ, thực hiện lối sống lành mạnh để phòng, tránh mắc các bệnh truyền nhiễm.

Nguồn: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố


27/Dec/2024

SKĐS – Nứt kẽ hậu môn là tình trạng niêm mạc ống hậu môn xuất hiện ổ viêm loét. Để bệnh mau khỏi, người bệnh nên ăn những loại thức ăn giúp nhuận tràng, ngừa táo bón và có tác dụng giảm sưng, lành vết loét …

1.Tầm quan trọng của chế độ ăn với người bệnh nứt kẽ hậu môn

Nứt kẽ hậu môn là tình trạng niêm mạc ở ống hậu môn bị viêm loét. Tình trạng viêm loét này sẽ tạo thành một ổ viêm loét, kèm theo triệu chứng co thắt hậu môn, gây đau rát khi đi đại tiện.

Nguyên nhân gây tổn thương niêm mạc hậu môn chủ yếu là do táo bón. Khi bị táo bón, khối phân cứng chắc gây khó khăn khi đại tiện. 

Bên cạnh đó thói quen ăn uống không khoa học như: Thường xuyên ăn đồ cay nóng, nhiều dầu mỡ, chất kích thích sẽ dẫn đến táo bón dài ngày và nứt kẽ hậu môn.

Vì vậy bên cạnh việc bôi thuốc tại chỗ để điều trị, thì chế độ ăn uống hàng ngày của người bệnh cần lưu ý đến vấn đề chống táo bón, tăng sức đề kháng cho cơ thể giúp bệnh mau lành. Chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học là một trong những cách giúp người bệnh cải thiện tình trạng nứt hậu môn, rút ngắn thời gian điều trị.

Chế độ ăn cho người bệnh nứt kẽ hậu môn

Nên tập thói quen đại tiện đúng giờ để phòng ngừa nứt kẽ hậu môn. (Ảnh minh họa)

2. Các thực phẩm người bệnh nứt kẽ hậu môn nên ăn

Táo bón được xác định là thủ phạm chính gây ra bệnh nứt kẽ hậu môn. Để ngăn chặn bệnh tiến triển và giảm thiểu đau đớn, chảy máu khi đi cầu, nên bổ sung ngay các thực phẩm dưới đây vào thực đơn:

2.1. Người nứt kẽ hậu môn cần bổ sung thực phẩm nhuận tràng

Tăng cường các thực phẩm nhuận tràng trong bữa ăn là rất cần thiết cho những ai mắc chứng nứt kẽ hậu môn. Nhóm thực phẩm này có tác dụng kích thích hệ tiêu hóa hoạt động mạnh mẽ, thúc đẩy việc đi ngoài diễn ra đều đặn, giúp ngăn ngừa táo bón hiệu quả.

2. 2. Thực phẩm giàu chất xơ

Nguồn chất xơ dồi dào và tốt có rất nhiều trong rau củ quả tươi. Chẳng hạn như:

  • Rau cải; 
  • Cà rốt;
  • Mồng tơi;
  • Bơ;
  • Chuối;
  • Bí đỏ;
  • Rau chân vịtt;
  • Các loại đậu… 

Chất xơ trong rau quả giúp hỗ trợ tiêu hóa tích cực. Nhờ vậy, các chất cặn bã trong cơ thể dễ dàng bị phân hủy và thải loại ra ngoài cơ thể dễ dàng hơn. Chất xơ cũng giúp người bị nứt kẽ hậu môn tránh được các vấn đề dễ gây ra bệnh này như táo bón hay đại tiện phân lỏng.

2.3. Thực phẩm có nhiều chất sắt

Chất sắt vô cùng quan trọng và cần được bổ sung vào cơ thể người bị nứt kẽ hậu môn vốn dễ bị mất máu cấp khi đi đại tiện.

Người bệnh nứt kẽ hậu môn có thể ăn những thực phẩm cung cấp nhiều sắt cho cơ thể mà không gây táo bón bao gồm:

  • Thịt bò thịt lợn;
  • Gan động vật;
  • Trứng;
  • Cá biển;
  • Gạo lứt;
  • Cá hồi;
  • Cá thu;
  • Rau chân vịt;
  • Rau cải ngọt;
  • Óc chó;
  • Hạnh nhân…

Chế độ ăn cho người bệnh nứt kẽ hậu môn

Sắt vô cùng quan trọng và cần được bổ sung vào cơ thể người bị nứt kẽ hậu môn.

2.4. Thực phẩm hỗ trợ tiêu hóa tốt

Có nhiều loại thực phẩm nguồn gốc từ sữa (đặc biệt là sữa chua) và các loại củ quả như:

  • Khoai tây; 
  • Bí đỏ;
  • Khoai lang;
  • Cà chua;
  • Đu đủ chín…

Những thực phẩm này đều có tác dụng hỗ trợ tiêu hoá hiệu quả.

2.5. Uống nhiều nước quả và nước lọc

Cơ thể người bệnh khi bị nứt kẽ hậu môn rất cần được bổ sung đầy đủ lượng nước cần thiết. Người bệnh nên uống nhiều nước lọc cũng như các loại nước hoa quả tươi như nước cam, bơ, mơ, nha đam, nước ép rau diếp cá, nước dừa,…

Các loại nước ép từ rau quả tươi luôn là nguồn cung cấp vitamin lớn cho cơ thể. Từ đó, người bệnh được tăng sức đề kháng chống lại sự tấn công của vi khuẩn. Đồng thời, người bệnh có thể ăn ngon miệng hơn nhờ vị giác được kích thích.

3. Thực phẩm người bệnh nứt kẽ hậu môn nên tránh

3.1. Thực phẩm cay nóng

Thức ăn cay nóng, nhiều ớt, tiêu… là những thực phẩm người bệnh nứt kẽ hậu môn nên kiêng, vì sẽ có hại cho hệ tiêu hóa, khiến việc đại tiện trở nên khó khăn hơn và có thể gây nóng rát khó chịu ở hậu môn. Thực phẩm chứa nhiều ớt tiêu còn có thể gây nóng trong người khiến cho vết nứt rách, lở loét ở hậu môn không thể lành được, thậm chí còn chuyển biến nghiêm trọng.

3.2. Thức ăn có vị quá mặn, quá nhiều dầu mỡ

Các thức ăn quá mặn sẽ dễ hút nước khiến cơ thể thiếu nước khiến phân trở nên khô cứng hơn. Còn các đồ ăn nhiều dầu mỡ làm tình trạng nứt kẽ hậu môn thêm trầm trọng. Do vậy, người bệnh nứt kẽ hậu môn không nên ăn những thực phẩm này, hãy giảm muối và dầu mỡ trong chế độ ăn hàng ngày sẽ giúp điều trị nứt kẽ hậu môn thêm hiệu quả.

3.3. Đồ uống có ga và chất kích thích

Đồ uống có ga và chất kích thích như rượu bia, đồ uống có cồn… đều không tốt cho người nứt kẽ hậu môn. Khi sử dụng các đồ uống này sẽ gây kích thích hệ tiêu hóa, đầy bụng, đầy hơi dẫn đến tình trạng đại tiện khó, khiến tình trạng nứt kẽ hậu môn nặng hơn. Vì thế người bệnh đang điều trị nứt kẽ hậu môn nên tránh sử dụng các thực phẩm, đồ uống này.

Chế độ ăn cho người bệnh nứt kẽ hậu môn

Người nứt kẽ hậu môn cần tránh thực phẩm cay, nóng, nhiều dầu mỡ.

4. Gợi ý một số món ăn cho người nứt kẽ hậu môn

4.1. Rau mồng tơi tốt cho người nứt kẽ hậu môn

Mồng tơi là loại rau được ưa chuộng trong mùa hè. Không chỉ bổ dưỡng, dễ ăn, dễ tiêu hóa mà loại rau này còn giúp cơ thể thanh nhiệt, nhuận tràng, rất tốt cho người bị táo bón.

Tác dụng nhuận tràng của rau mồng tơi nhờ chất nhày trong rau làm cho phân mềm. Vì vậy, ăn rau mồng tơi luộc, xào, nấu canh ăn hằng ngày giúp phòng và điều trị táo bón hiệu quả.

4.2. Rau dền

Rau dền có chứa hàm lượng chất xơ cao giúp phòng và cải thiện hiệu quả tình trạng táo bón. Đặc biệt rau dền đỏ chứa nhiều protid, glucid, nhiều vitamin và chất khoáng.

Ăn rau dền đỏ luộc trộn với dầu vừng hoặc bột vừng đen, ăn kèm với cơm. Hoặc dùng rau dền đỏ nấu canh ăn cũng rất hiệu quả với các trường hợp bị táo bón.

4.3. Khoai lang

Khoai lang là loại thực phẩm rất giàu tinh bột, chất xơ,…vì thế có thể giúp người bệnh nứt kẽ hậu môn giảm táo bón, nhuận tràng. Khoai lang vừa giúp làm phân mềm, ướt, hỗ trợ tốt cho việc đi ngoài của người bệnh, vừa không gây tổn thương vùng ống hậu môn, tránh cơn đau rát lúc đại tiện.

Một số chất dinh dưỡng có trong khoai lang như các vitamin nhóm B, các dòng khoáng chất khác giúp sinh tân dịch, sản sinh máu,… giúp vết thương ở niêm mạc hậu môn chóng lành.

Chế độ ăn cho người bệnh nứt kẽ hậu môn

Khoai lang là loại thực phẩm rất giàu tinh bột, chất xơ,…tốt với người nứt kẽ hậu môn.

4.4. Bí ngô

Bí ngô là một nguồn chất xơ tốt giúp cơ thể cảm thấy no, đồng thời thúc đẩy quá trình tiêu hóa lành mạnh, giúp điều hòa nhu động ruột, phòng ngừa táo bón.

Do chứa tới 90% là nước nên bí ngô hỗ trợ cho nhu động ruột hoạt động tốt hơn. Từ đó sẽ kích thích hoạt động tiêu hóa, làm giảm nguy cơ trướng bụng, đầy hơi hay táo bón.

4.5. Chuối

Chuối chín là một loại trái cây có nhiều lợi ích đối có người bệnh nứt kẽ hậu môn.

Chuối cực kỳ giàu chất xơ, giúp người bệnh nứt kẽ hậu môn ngăn ngừa và giảm chứng táo bón hiệu quả.

Chuối giúp sản sinh máu, phòng ngừa triệu chứng thiếu máu, giúp cho vết thương mau lành. Chuối bổ sung dinh dưỡng cho cơ thể, kích thích nhanh lành vết thương, giảm sưng viêm,…

Chế độ ăn cho người bệnh nứt kẽ hậu môn

Chuối có nhiều lợi ích đối có người bệnh nứt kẽ hậu môn.

4.6. Táo

Táo là một trong những tác dụng của táo tươi đấy là chứa một số chất giúp kích thích ruột, giúp nhuận tràng. Táo còn chứa nhiều chất xơ, giúp ruột hút nước, làm mềm phân, ngăn ngừa và cải thiện tình trạng táo bón.

Người bệnh nứt kẽ hậu môn cần thường xuyên ăn táo để giúp đường ruột khỏe mạnh, giảm nguy cơ táo bón, hạn chế đau rát lúc đại tiện.

4.7. Nha đam

Các hoạt chất chứa trong cây nha đam có tác dụng kháng viêm giảm đau. Do đó, có thể sử dụng loại cây này để giảm hiện tượng sưng, phồng rộp của hậu môn. Đồng thời, sự dịu nhẹ của nha đam sẽ giúp xua tan cảm giác nóng rát, khó chịu sau mỗi lần đại tiện.

Với hàm lượng kháng và vitamin dồi dào, nha đam giúp hồi phục những tổn thương ở niêm mạc hậu môn, từ đó hạn chế tình trạng chảy máu. Chữa nứt kẽ hậu môn tại nhà bằng nha đam có thể thực hiện 3 lần mỗi ngày như sau:

  • Cắt các bẹ nha đam còn tươi, rửa sạch rồi gọt vỏ bên ngoài.
  • Lấy phần gel bên trong lá nha đam.
  • Vệ sinh hậu môn sạch sẽ, sau đó bôi lượng gel vừa thu được lên vết nứt.
  • Đợi đến khi gel thẩm thấu hoàn toàn vào vết nứt và khô lại thì mới mặc quần.

Chế độ ăn cho người bệnh nứt kẽ hậu môn

Sự dịu nhẹ của nha đam sẽ giúp bạn xua tan cảm giác nóng rát, khó chịu sau mỗi lần đại tiện

5. Một số lưu ý giúp phòng ngừa nứt kẽ hậu môn hiệu quả

Chế độ ăn uống hàng ngày cũng sẽ giúp hỗ trợ điều trị nứt kẽ hậu môn hiệu quả. Tuy nhiên quá trình điều trị sẽ rút ngắn và không lo tái phát, người bệnh cần lưu ý một số điều sau:

  • Nên tập thể dục thường xuyên với các bài tập nhẹ nhàng như đi bộ hay bơi lội.
  • Nên vệ sinh hậu môn thường xuyên bằng nước ấm, nước muối pha loãng.
  • Tránh ngồi lâu khi đại tiện và rặn mạnh để có thể giảm áp lực lên hậu môn và giúp vết thương mau lành.
  • Nên tập thói quen đại tiện đúng giờ để phòng ngừa nứt kẽ hậu môn.
  • Tránh mang vác nặng, đứng ngồi quá lâu một chỗ để gây áp lực lên hậu môn.
  • Nên giữ tinh thần luôn được thoải mái, lạc quan tránh stress.
  • Chú ý tái khám theo đúng lịch hẹn để kiểm tra sự hồi phục của bệnh.

https://suckhoedoisong.vn/che-do-an-cho-nguoi-benh-nut-ke-hau-mon-169241016111840147.htm


20/Dec/2024

Dinh dưỡng cho người nhiễm HIV/AIDS cao tuổi có gì khác biệt?

SKĐS – Dinh dưỡng hợp lý không chỉ giúp duy trì sức khỏe mà còn hỗ trợ quá trình điều trị và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người cao tuổi nhiễm HIV/AIDS.

Người nhiễm HIV/AIDS cao tuổi đối mặt với nhiều thách thức về sức khỏe và dinh dưỡng, đặc biệt khi hệ miễn dịch đã suy yếu theo thời gian.

1. Thách thức về dinh dưỡng đối với người cao tuổi nhiễm HIV/AIDS

Số lượng người cao tuổi sống chung với HIV/AIDS ngày càng gia tăng, phần lớn nhờ vào tiến bộ y học trong điều trị, giúp người bệnh kéo dài tuổi thọ và duy trì chất lượng cuộc sống.

Tuy nhiên, những người cao tuổi sống chung với HIV/AIDS phải đối mặt với nhiều thách thức liên quan đến sức khỏe, trong đó dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng.

Hệ miễn dịch của người nhiễm HIV/AIDS thường bị suy giảm, khiến cơ thể dễ bị nhiễm trùng và dễ mắc các bệnh cơ hội. Ở người cao tuổi, quá trình lão hóa càng làm tình trạng này trở nên trầm trọng hơn, khiến việc bổ sung dinh dưỡng càng trở nên quan trọng. 

Dinh dưỡng cho người nhiễm HIV/AIDS cao tuổi có gì khác biệt?

Người cao tuổi HIV/AIDS gặp nhiều thách thức về sức khỏe.

Ngoài ra, quá trình chuyển hóa của cơ thể cũng thay đổi khi người bệnh bước vào giai đoạn cao tuổi. Các thuốc điều trị kháng virus (ARV) có thể gây ra những tác dụng phụ như buồn nôn, tiêu chảy, ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng.

Vì vậy, người cao tuổi nhiễm HIV/AIDS thường đối mặt với nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng, mất cơ và suy nhược cơ thể, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống.

2. Nguyên tắc dinh dưỡng cho người cao tuổi nhiễm HIV/AIDS

Để hỗ trợ sức khỏe cho người cao tuổi sống chung với HIV/AIDS, người bệnh cần tuân thủ một số nguyên tắc dinh dưỡng như duy trì một chế độ ăn đa dạng thực phẩm, giàu chất xơ, bao gồm rau củ, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, sẽ giúp hỗ trợ hệ tiêu hóa và duy trì năng lượng lâu dài.

Bổ sung đầy đủ năng lượng do người nhiễm HIV/AIDS có nhu cầu năng lượng cao hơn người bình thường, vì quá trình tiêu hao năng lượng tăng lên để chống lại nhiễm trùng và duy trì sức khỏe.

Chế độ ăn cần cung cấp đủ calo từ các nguồn thực phẩm lành mạnh như ngũ cốc, thịt nạc, và dầu thực vật. Chất đạm là thành phần thiết yếu giúp bảo vệ và tái tạo cơ bắp, đặc biệt quan trọng đối với người cao tuổi để giảm nguy cơ mất cơ. Nên bổ sung chất đạm từ các thực phẩm có đạm chất lượng cao như thịt, cá, trứng, đậu phụ và các loại hạt.

Cơ thể người cao tuổi thường gặp khó khăn trong việc hấp thụ các vitamin và khoáng chất. Do đó, cần chú ý bổ sung vitamin D, B12, C, kẽm, sắt và canxi từ các thực phẩm như trái cây, rau xanh và các sản phẩm từ sữa.

Dinh dưỡng cho người nhiễm HIV/AIDS cao tuổi có gì khác biệt?

Các loại trái cây như cam, bưởi, dâu tây, cùng các loại rau xanh đậm như cải bó xôi, súp lơ còn chứa nhiều chất chống oxy hóa giúp tăng cường miễn dịch.

Người cao tuổi sống chung với HIV/AIDS cần lưu ý một số thực phẩm như bưởi chùm hoặc các thực phẩm chứa chất béo cao có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc ARV. Do đó, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ để tránh các tác dụng phụ không mong muốn.

Người cao tuổi cũng dễ bị các vấn đề về tiêu hóa như đầy hơi, khó tiêu, hoặc táo bón. Việc bổ sung chất xơ từ rau xanh, uống đủ nước và duy trì thói quen vận động nhẹ nhàng sẽ giúp cải thiện vấn đề này.

Để đảm bảo người cao tuổi hấp thụ đủ dinh dưỡng, cần xây dựng thói quen ăn uống lành mạnh, chia nhỏ bữa ăn trong ngày và lựa chọn món ăn mềm, dễ tiêu hóa như cháo, súp, sữa…

Dinh dưỡng cho người nhiễm HIV/AIDS cao tuổi có gì khác biệt?

Người bệnh nên lựa chọn các món ăn mềm, dễ tiêu hóa.

Dinh dưỡng là yếu tố không thể thiếu trong việc chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi sống chung với HIV/AIDS. Một chế độ ăn hợp lý không chỉ giúp duy trì sức khỏe mà còn góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống, giúp người bệnh có thể sống tích cực và lạc quan hơn.

Gia đình và cộng đồng cũng cần quan tâm, hỗ trợ để đảm bảo rằng người cao tuổi có thể tiếp cận với những thực phẩm lành mạnh, từ đó giúp họ vượt qua những khó khăn trong hành trình chung sống với HIV/AIDS.

https://suckhoedoisong.vn/dinh-duong-cho-nguoi-nhiem-hiv-aids-cao-tuoi-co-gi-khac-biet-169241016150559975.htm


20/Dec/2024

NDO – Mỹ hôm qua thông báo trường hợp nhiễm cúm gia cầm nghiêm trọng đầu tiên ở người là một cư dân bang Louisiana, người này đang phải nhập viện trong tình trạng nguy kịch sau khi nghi ngờ tiếp xúc với đàn gia cầm bị nhiễm bệnh.

Mỹ có trường hợp nhiễm cúm gia cầm nghiêm trọng đầu tiên ở người, bang California tuyên bố tình trạng khẩn cấp
Xét nghiệm cúm gia cầm. Ảnh: Reuters

Sở Y tế bang Louisiana cho biết trong một tuyên bố, bệnh nhân ở Louisiana đang mắc bệnh hô hấp nghiêm trọng. Người này được báo cáo là có các bệnh lý nền và trên 65 tuổi, khiến bệnh nhân có nguy cơ cao hơn.

California, bang đông dân chỉ có, đã ban bố tình trạng khẩn cấp về cúm gia cầm H5N1 lây lan rộng rãi hơn trong các đàn gia cầm, bò sữa và hàng chục công nhân ở trại chăn nuôi trong năm nay.

Bệnh hô hấp nghiêm trọng ở bệnh nhân tại bang Louisiana cho thấy nguy cơ về sức khỏe đối với những người mắc virus cúm gia cầm trước đây chỉ gây đỏ mắt hoặc viêm kết mạc ở những công nhân bị nhiễm bệnh làm việc trong ngành sữa.

Demetre Daskalakis, giám đốc Trung tâm Quốc gia về Miễn dịch và Bệnh hô hấp của CDC, cho biết, đây là trường hợp đầu tiên có liên quan đến gia cầm nuôi ở sau nhà, không phải ở trại nuôi thương mại.

Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Mỹ (CDC) cho biết, cúm gia cầm vẫn là rủi ro thấp đối với người dân nói chung.

CDC đã xác nhận từ tháng 4 đến nay có 61 trường hợp mắc bệnh ở người trên toàn quốc, chủ yếu là ở những công nhân làm việc tại các trang trại chăn nuôi bò sữa nơi virus lây nhiễm cho gia súc. Những công nhân tiêu hủy gia cầm bị nhiễm bệnh cũng có kết quả xét nghiệm dương tính.

Tại California, bang sản xuất sữa uy tín của Hoa Kỳ, 649 đàn gia súc đã có kết quả xét nghiệm dương tính kể từ cuối tháng 8, chiếm khoảng 60% tổng đàn, theo dữ liệu của Mỹ.

Bốn trang trại sữa ở Nam California đã có kết quả xét nghiệm dương tính vào ngày 12/12, “cần phải chuyển từ khoanh vùng khu vực sang giám sát và ứng phó trên toàn bang”, Thống đốc California Gavin Newsom cho biết trong tuyên bố khẩn cấp.

Cúm gia cầm đã lây nhiễm cho hơn 860 đàn gia súc tại 16 bang kể từ tháng 3 và giết chết 123 triệu gia cầm kể từ khi dịch bệnh bắt đầu vào năm 2022.

                                                                                                                                                           Nguồn: nhandan.vn


12/Dec/2024

SKĐS – Vỏ quả lựu cũng là bộ phận thường bị bỏ đi, nhưng ít ai biết rằng, trong loại vỏ này cũng chứa rất nhiều chất chống oxy hóa, chống viêm… Dùng dưới dạng trà còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe…

Trà vỏ lựu với hàm lượng polyphenol, flavonoid, alkaloid và triterpene phong phú, có tác dụng chống oxy hóa, chống viêm và lợi tiểu đáng kể. Loại trà này có lợi trong việc điều trị đau họng, viêm nướu, tiểu đường và huyết áp cao; hỗ trợ giảm sưng, viêm, tiêu chảy, kiết lỵ và chảy máu, cải thiện tiêu hóa. Chất chống oxy hóa trong vỏ lựu còn hoạt động như một chất bảo quản thực phẩm và dược phẩm.

Dưới đây là một số lợi ích chính của trà vỏ lựu:

1. Trà vỏ lựu chữa ho và đờm

Trà vỏ lựu có thể hiệu quả trong việc làm giảm ho và đau họng. Để làm giảm ho và làm loãng đờm trong cổ họng, hãy sử dụng trà vỏ lựu như một loại nước súc miệng (giảm đau họng và ho).

5 lợi ích của trà vỏ lựu

Trà vỏ lựu có nhiều lợi ích cho sức khỏe.

2. Trà vỏ lựu giúp giảm cholesterol

Trà vỏ lựu có thể là một phần của phác đồ điều trị bổ sung, làm giảm mức triglyceride cao, cải thiện mức cholesterol HDL (tốt) và kiểm soát các tình trạng như viêm khớp, bệnh gout.

Các đặc tính chống oxy hóa của trà cũng có thể giúp ngăn ngừa các bệnh tim mạch.

3. Trà vỏ lựu ngăn ngừa ung thư

5 lợi ích của trà vỏ lựu

Một nghiên cứu của Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ (NIH) chỉ ra rằng, trà lựu có thể giúp bảo vệ chống lại các bệnh ung thư như ung thư vú, tuyến tiền liệt và ung thư ruột.

Tuy nhiên, các chuyên gia nhấn mạnh cần phải có thêm nhiều nghiên cứu để chứng minh những tuyên bố này.

Mặc dù có nhiều lợi ích cho sức khỏe, trà lựu không nên thay thế phương pháp điều trị theo chỉ định của bác sĩ. Khi dùng trà vỏ lựu cần tham khảo ý kiến của bác sĩ đông y.

4. Trà vỏ lựu giúp da sạch mụn

Với đặc tính kháng virus, kháng khuẩn và chống viêm của loại vỏ này giúp chống lại phát ban, mụn nhọt và mụn trứng cá. Trà vỏ lựu cũng có thể được sử dụng như một loại mặt nạ hoặc tẩy tế bào chết để loại bỏ tế bào da chết, giải độc da…

Các chất chống oxy hóa trong vỏ lựu có thể giúp cơ thể loại bỏ các hóa chất có hại. Vỏ lựu cũng có thể hỗ trợ ngăn ngừa gàu và rụng tóc. Vỏ lựu dạng bột, khi trộn với dầu dưỡng tóc, thoa lên chân tóc, có thể chống lại các vấn đề này một cách hiệu quả.

5. Trà vỏ lựu giảm lượng đường trong máu

Trà vỏ lựu có thể làm giảm các yếu tố nguy cơ mắc các bệnh mạn tính như tiểu đường và bệnh tim. Một nghiên cứu của Viện Y tế Quốc gia (NIH) chỉ ra rằng, 1.000mg chiết xuất vỏ lựu có tác dụng chống viêm đáng kể, giúp kiểm soát lượng đường trong máu và mức cholesterol ở những người thừa cân hoặc béo phì.

https://suckhoedoisong.vn/5-loi-ich-cua-tra-vo-luu-169241018162951538.htm


03/Dec/2024

SKĐS – Lác mắt là tình trạng thường gặp, chỉ có là ở trẻ nhỏ. Đây là một bệnh lý ảnh hưởng tới vấn đề thẩm mỹ. Khi phát hiện ra các dấu hiệu lác mắt, nếu đưa bé đi khám và chữa trị sớm thì cơ hội khỏi bệnh sẽ càng cao.

1.Cách nhận biết trẻ lác mắt

Lác mắt là một bệnh lý hay gặp ở trẻ em, cũng có thể gặp ở người lớn. Bệnh có thể di truyền trong gia đình, tuy nhiên, nhiều bệnh nhân bị lác không có tiền sử gia đình có người bị lác.

– Lác trong: Lác trong tức là mắt nhìn lệch vào trong, là dạng hay gặp ở trẻ sơ sinh. Trẻ nhỏ bị lác trong không thể nhìn đồng thời bằng cả 2 mắt. Lác trong do điều tiết là loại lác trong hay gặp chỉ có, xảy ra ở trẻ em, thường là 2 tuổi hoặc hơn. Với loại lác này, khi trẻ tập trung 2 mắt để nhìn rõ vật thì 2 mắt sẽ nhìn vào trong. Sự di chuyển hướng nhìn này có thể xảy ra khi tập trung nhìn vật ở khoảng cách xa, ở gần, hoặc cả hai.

– Lác ngoài tức là mắt nhìn hướng ra ngoài, là một dạng khác của lác. Nó hay xuất hiện khi trẻ tập trung nhìn vật ở xa. Lác ngoài có thể chỉ xảy ra theo thời điểm, đặc biệt khi trẻ đang mơ màng, yếu hay mệt mỏi. Bố mẹ thường quan sát thấy các con liếc mắt một bên khi nhìn vật dưới ánh sáng mặt trời.

Để xác định bé có bị lác hay không, cha mẹ có thể quan sát kỹ xem bé có các biểu hiện như:

  • Bé hay nheo mắt khi nhìn hoặc phải liếc mắt nhìn những vật thể đặt ngay phía trước.
  • Khi đứng đối diện và mắt nhìn vào bé, nếu thấy hai mắt bé có biểu hiện nhìn bạn không đối xứng thì rất có thể bé đã bị lác.
  • Đưa cho bé một món đồ chơi bất kỳ mà bé thích, quan sát kỹ xem khi bé chăm chú nhìn món đồ chơi đó, mắt bé có bị lệch sang một bên hay không.
  • Dùng tay che một bên mắt của bé lại rồi làm tương tự với bên còn lại, hãy quan sát xem khi bạn bỏ tay ra con ngươi của bé có di chuyển bình thường hay không.
  • Hướng dẫn và cho bé xếp thẳng hàng dọc hai chiếc bút chì, nếu việc này gây ra khó khăn cho bé thì mắt bé đang có vấn đề.

Lác mắt ở trẻ em: Khi nào cần phẫu thuật?

Lác mắt là bệnh có thể điều trị được

2. Lác mắt có phẫu thuật được không?

Lác mắt có thể điều trị được, trẻ có thể phẫu thuật và đạt được hiệu quả điều trị bệnh tốt. Tuy nhiên, chỉ định mổ lác sớm hay muộn tùy thuộc vào mức độ tổn hại chức năng thị giác 2 mắt và dạng lác. Ở Việt Nam, phẫu thuật cho trẻ sớm chỉ có từ 18 đến 22 tháng tuổi ở cơ sở y tế có chuyên khoa mắt và đầy đủ các phương tiện gây mê hồi sức tốt.

Phẫu thuật lác không ảnh hưởng thị lực trước đó của bệnh nhân. Các biến chứng do mổ lác mắt có thể gặp như tụ máu gây đỏ mắt, sưng phù kết mạc (lòng trắng mắt) hoặc mi mắt. Những biến chứng này có thể điều trị hết mà không để lại di chứng.

Chính vì vậy, cần cân nhắc trước khi quyết định. Đầu tiên, phẫu thuật điều trị lác mắt chỉ có thể tiến hành khi trẻ từ 2 tuổi trở lên, lúc này cơ mắt đã ổn định. Trường hợp lác mắt mà con ngươi hướng ra ngoài thì thời gian phẫu thuật chậm hơn, cần thử các phương pháp điều trị khác nếu không hiệu quả mới phẫu thuật khi trẻ 4 – 5 tuổi.

Phẫu thuật có thể điều trị lác mắt hoàn toàn, tuy nhiên, trẻ cần được điều trị vào thời điểm thích hợp. Nếu lác mắt bẩm sinh kéo dài đến khi trưởng thành, phẫu thuật điều trị có thể không đạt hiệu quả tốt, do điều chỉnh dây thần kinh thị lực khó khăn cũng như các tật xấu khác của mắt cũng khó điều trị.

Tuổi cần được kiểm tra, phát hiện và chữa mắt lác tốt chỉ có là tuổi mẫu giáo, từ 2 đến 6 tuổi. Vì kết quả phục hồi chức năng thị giác tùy thuộc vào quá trình can thiệp sớm hay muộn. Bắt đầu điều trị khi tuổi của trẻ càng bé thì càng dễ phục hồi. Nếu được chữa trị trước 3 – 4 tuổi, kết quả sẽ được 92%, 6 – 8 tuổi được 62% và trên 10 tuổi chỉ còn 18%.

Hiệu quả điều trị phụ thuộc thời gian bị lác lâu hay mới, với bệnh càng lâu, thành cố tật, càng khó phục hồi. Phụ thuộc vào kiểu định thị, tức là tính chất của bệnh cũng ảnh hưởng nhiều đến kết quả điều trị mắt lác.

Lác mắt ở trẻ em: Khi nào cần phẫu thuật?

Nếu lác mắt xảy ra ở trẻ em đang trong giai đoạn phát triển thị giác sẽ làm cho thị giác kém phát triển.

3. Các phương pháp điều trị lác

Tùy theo từng trường hợp lác, sẽ áp dụng một hoặc kết hợp các phương pháp sau:

+ Tập qui tụ, tập liếc sang hướng ngược chiều lác.

+ Đeo kính khi lác do quy tụ điều tiết hay kèm tật khúc xạ.

+ Che mắt khi mắt lác bị nhược thị.

+ Phẫu thuật: Là điều chỉnh các cơ vận nhãn nhằm đưa 2 mắt về thẳng trục.

Lác mắt hoàn toàn có thể điều trị được. Tuy nhiên, mức độ phục hồi và mục tiêu điều trị đối với mỗi bệnh nhân là khác nhau, phụ thuộc vào nguyên nhân, độ tuổi, thời gian mắt lác bao lâu. Đối với nhãn khoa, mục tiêu chính của điều trị lác là để có thị giác 2 mắt tốt chỉ có, giúp bệnh nhân nhìn được hình ảnh 3 chiều và có sự thuận lợi trong cuộc sống, sinh hoạt, học tập, công việc…

Đối với trẻ em, khả năng lấy lại thị giác, cao hơn người lớn tuổi và mức độ hồi phục tốt chỉ có ở trẻ dưới 3 tuổi. Vì vậy, các bậc phụ huynh khi phát hiện trẻ bị lác mắt, nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn và điều trị càng sớm càng tốt.

Lác mắt ở trẻ em: Khi nào cần phẫu thuật?

Lác mắt hoàn toàn có thể điều trị được, khi trẻ được phẫu thuật sẽ đạt được hiệu quả điều trị bệnh tốt.

Tóm lại: Trẻ em bị lác mắc không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ. Nếu lác xảy ra ở trẻ em đang trong giai đoạn phát triển thị giác sẽ làm cho thị giác kém phát triển, có thể gây nhược thị mất khả năng nhìn bằng hai mắt, do đó sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống cũng như không thể làm một số nghề nghiệp đòi hỏi thị giác hai mắt tốt.

Do vậy, khi trẻ sinh ra cần quan sát. Nếu thấy trẻ nhìn ngang, nhìn ngửa, nhìn không cân bằng thì cần đưa trẻ đi khám bác sĩ ngay. Việc nhận biết lác không khó, cái chính là trẻ cần nhận được sự quan tâm của bố mẹ, tránh những trường hợp mù đáng tiếc.

https://suckhoedoisong.vn/lac-mat-o-tre-em-khi-nao-can-phau-thuat-169220424094712278.htm


30/Nov/2024

SKĐS – Rò động mạch cảnh – xoang hang là sự thông nối bất thường từ động mạch cảnh qua xoang tĩnh mạch hang. Biểu hiện lâm sàng có thể gặp là đau đầu, liệt các dây thần kinh khiến sụp mi, lác mắt, giảm thị lực, mắt lồi, mắt sưng đỏ… Vậy, nguyên nhân do đâu, cách nhận biết xử trí căn bệnh này như thế nào?

Nguyên nhân rò động mạch cảnh – xoang hang

Rò động mạch cảnh – xoang hang là sự thông nối bất thường từ động mạch cảnh qua xoang tĩnh mạch hang (xoang hang). Sự thông nối này có thể do rách thành động mạch cảnh đoạn đi trong xoang hang, hay gián tiếp qua các nhánh động mạch màng cứng của động mạch cảnh trong hoặc cảnh ngoài.

Thông thường rò động mạch cảnh – xoang hang được chia ra làm 2 loại là rò trực tiếp và gián tiếp.

– Rò động mạch cảnh – xoang hang trực tiếp chiếm đa số các trường hợp, hay gặp chỉ có là sau chấn thương đầu do tai nạn giao thông. Chấn thương gây xé rách thành động mạch cảnh hoặc các nhánh của nó ở đoạn đi trong xoang hang, cũng có thể do vỡ các túi phình có trước của động mạch ở đoạn này.

– Bệnh cũng có thể do tai biến sau các thủ thuật vùng sọ cạnh xoang hang và động mạch cảnh, như phẫu thật xoang bướm, phẫu thuật tuyến yên…. làm thương tổn động mạch cảnh. Đối với rò động mạch cảnh – xoang hang gián tiếp, thường là khởi phát tự phát hoặc ở những bệnh nhân có các yếu tố thuận lợi như cao huyết áp, xơ vữa động mạch, tiểu đường, bệnh tạo keo….

Ở thể rò động mạch cảnh – xoang hang gián tiếp, nữ mắc bệnh nhiều hơn nam, một số ít khởi phát sau mang thai và sinh con. Hậu quả của sự thông nối bất thường này gây ứ trệ dẫn lưu của xoang hang và tất cả các tĩnh mạch đổ về xoang hang.

Chịu tác động trực tiếp và điển hình chỉ có là hệ thống tĩnh mạch mắt, nó dẫn đến một loạt các biểu hiện lâm sàng tại mắt khi bị rò động mạch cảnh – xoang hang như: Lồi mắt, giảm thị lực, liệt vận nhãn, tăng nhãn áp…

Mặt khác, sự thông nối này cũng có thể làm rối loạn hệ thống tuần hoàn của não và màng não, có thể dẫn đến những tổn thương nghiêm trọng ảnh hưởng tới tính mạng người bệnh.

Đau đầu, sụp mi, lác mắt, giảm thị lực… cảnh giác với rò động mạch cảnh - xoang hang

Rò động mạch cảnh xoang hang là sự thông nối bất thường từ động mạch cảnh qua xoang tĩnh mạch hang.

Dấu hiệu nhận biết rò động mạch cảnh – xoang hang

Rò động mạch cảnh – xoang hang trực tiếp

Ở thể này chủ yếu do chấn thương chiếm khoảng 75%, các nguyên nhân khác như vỡ túi phình động mạch cảnh trong xoang hang hay tai biến sau các phẫu thuật vùng tuyến yên xoang bướm cũng có thể gặp nhưng với tỷ lệ thấp.

Đau đầu, sụp mi, lác mắt, giảm thị lực… cảnh giác với rò động mạch cảnh - xoang hang

Triệu chứng lâm sàng rò động mạch cảnh – xoang hang trực tiếp là người bệnh có thể xuất hiện ngay sau chấn thương hoặc vài ngày hoặc vài tuần sau đó với bộ ba triệu chứng cổ điển: Lồi mắt, phù kết mạc, có tiếng ù trong đầu.

Người bệnh có biểu hiện lồi mắt, mắt đập theo nhịp mạch. Kết mạc xung huyết, giãn các mạch máu kết mạc, phù và đau nhức đầu , đau nhức mắt, nghe có tiếng ù trong đầu. Người bệnh sẽ có biểu hiện giảm thị lực đột ngột hoặc từ từ.

Tăng nhãn áp do tăng áp lực tĩnh mạch thượng củng mạc. Có thể có sụp mi, hạn chế vận nhãn, song thị.

Rò động mạch cảnh – xoang hang gián tiếp

Đối với thể gián tiếp, triệu chứng lâm sàng thường ít rầm rộ hơn rò trực tiếp. Triệu chứng hay gặp chỉ có là đỏ mắt kéo dài, sau đó mắt mờ dần, bệnh nhân thường than phiền nhiều do điều trị nội khoa không cải thiện.

Vì các triệu chứng khá kín đáo nên đa số bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị muộn. Do đó, thường có các biến chứng lên mắt do ứ trệ tuần hoàn tĩnh mạch như: Tăng nhãn áp thứ phát do tăng áp lực tĩnh mạch thượng củng mạc. Biến chứng lên đáy mắt: Phù gai thị, teo gai thị, xuất huyết võng mạc, tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc.

Đau đầu, sụp mi, lác mắt, giảm thị lực… cảnh giác với rò động mạch cảnh - xoang hang

Lồi mắt, phù kết mạc… là những triệu chứng lâm sàng của rò động mạch cảnh – xoang hang.

Điều trị rò động mạch cảnh – xoang hang

Các nhà nghiên cứu đã tìm và áp dụng nhiều phương pháp để điều trị rò động mạch cảnh – xoang hang như: Thắt động mạch cảnh, thả miếng cơ để bít lỗ dò, mở động mạch cảnh may lỗ thủng… Những phương pháp này đã đạt được những thành công chỉ có định trong việc cải thiện các triệu chứng liên quan và bảo toàn tính mạng người bệnh. Tuy nhiên, cũng gặp không ít khó khăn khi thực hiện và có một tỷ lệ thất bại đáng kể.

Tùy từng trường hợp mà các bác sĩ sẽ có những kế hoạch điều trị cho phù hợp, trong đó có thể là điều trị các biến chứng ở mắt, song song với việc đóng lỗ dò. Các bác sĩ liên khoa sẽ hội chẩn để có kế hoạch điều trị.

Với rò động mạch cảnh – xoang hang trực tiếp, điều trị có thể phẫu thuật hoặc can thiệp nội mạch. Với rò động mạch cảnh – xoang hang gián tiếp, nếu lỗ rò không tự đóng, có xuất hiện các biến chứng ở mắt hoặc biến chứng về thần kinh thì cần phải điều trị.

Các biện pháp bao gồm: Phẫu thuật, can thiệp nội máu… và hiện nay các phương pháp điều trị rò động mạch cảnh – xoang hang đều được thực hiện bằng đường can thiệp nội mạch, vì có hiệu quả và độ an toàn cao. Một số vật liệu được sử dụng để bít lỗ rò: Bóng, coil, stent, keo, onyx…

Đau đầu, sụp mi, lác mắt, giảm thị lực… cảnh giác với rò động mạch cảnh - xoang hang

Rò động mạch cảnh – xoang hang có thể điều trị phẫu thuật hoặc can thiệp nội mạch.

Tóm lại: Rò động mạch cảnh – xoang hang là sự thông nối bất thường từ động mạch cảnh qua xoang tĩnh mạch hang (xoang hang). Thường gặp ở nam giới trong tuổi lao động, là bệnh thường gặp sau khi bị chấn thương đầu, chấn thương sọ não hoặc sau các phẫu thuật, thủ thuật vùng sọ mặt lân cận…

Sự thông nối động tĩnh mạch sẽ gây hậu quả về huyết động, dẫn đến các triệu chứng lâm sàng như ù tai, nhức đầu và hàng loạt triệu chứng tại mắt như: Lồi mắt, giãn tĩnh mạch kết mạc, phù kết mạc, sụp mi, liệt vận nhãn, giảm thị lực, tăng nhãn áp…

Bệnh có thể chẩn đoán bằng các triệu chứng lâm sàng kết hợp các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh như SA Doppler, chụp cắt lớp vi tính có thuốc cản quang hay cộng hưởng từ. Vì vậy, khi bị chấn thương đầu, bệnh nhân cần đi tái khám định kỳ, nếu có tiền sử bị chấn thương ở đầu đột nhiên lồi mắt, đỏ mắt, nhìn mờ, ù tai… thì cần tái khám ngay để phát hiện sớm bệnh rò động mạch cảnh – xoang hang nếu có.

https://suckhoedoisong.vn/dau-dau-sup-mi-lac-mat-giam-thi-luc-canh-giac-voi-ro-dong-mach-canh-xoang-hang-169220727155243949.htm


22/Nov/2024

SKĐS – Hẹp động mạch cảnh có thể dẫn đến đột quỵ và gây ra các bệnh thiếu máu não khác. Những người có tiền sử cao huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá dễ bị hẹp động mạch cảnh.

1. Hẹp động mạch cảnh là gì?

Động mạch cảnh là một mạch máu lớn đưa máu từ tim đến đầu, mặt, cổ. Đây là một trong những mạch máu chính của não. Hẹp động mạch cảnh là tình trạng hẹp bên trong động mạch do tích tụ mảng bám, là các chất béo lắng đọng làm giảm lưu lượng máu đến não. Khi mảng bám tích tụ nhiều hơn, có thể vỡ ra, chặn dòng máu, gây đột quỵ do thiếu máu cục bộ.

Hơn 60% trường hợp nhồi máu não là do hẹp động mạch cảnh. Nhồi máu não nặng dẫn đến tàn tật hoặc thậm chí tử vong. Vì vậy, hẹp động mạch cảnh đã trở thành một trong những “kẻ sát nhân số một” gây nguy hiểm cho sức khỏe ngày nay.

Thông thường, động mạch cảnh bị hẹp dưới 50% được điều trị bằng thuốc và thay đổi lối sống. Những thay đổi lối sống có thể có lợi cho động mạch bao gồm:

  • Bỏ thuốc lá
  • Ăn chế độ ăn ít chất béo, ít cholesterol
  • Kiểm soát lượng đường bằng chế độ ăn ít đường
  • Tập thể dục để duy trì cân nặng khỏe mạnh
  • Hạ huyết áp để giảm hao mòn động mạch

Điều trị bằng thuốc có thể ổn định mảng xơ cứng động mạch, giảm thiểu huyết khối, làm chậm sự tiến triển của xơ cứng động mạch, từ đó làm giảm tỷ lệ mắc bệnh thiếu máu não. Tuy nhiên, điều trị bằng thuốc về cơ bản không thể loại bỏ mảng bám hoặc khôi phục lưu lượng máu đến mô não.

Thuốc điều trị hẹp động mạch cảnh

Hẹp động mạch cảnh là tình trạng hẹp bên trong động mạch do tích tụ mảng bám, là các chất béo lắng đọng làm giảm lưu lượng máu đến não.

Nếu động mạch bị hẹp từ 50% đến 70%, có thể dùng thuốc hoặc phẫu thuật, tùy thuộc từng trường hợp. Các phương pháp điều trị phẫu thuật chủ yếu bao gồm phẫu thuật cắt bỏ nội mạc động mạch cảnh (CEA) và đặt stent động mạch cảnh (CAS) .

2. Thuốc điều trị hẹp động mạch cảnh là gì?

2.1 Thuốc kháng tiểu cầu điều trị hẹp động mạch cảnh

Thuốc chống tập kết tiểu cầu vẫn là nền tảng của việc phòng ngừa đột quỵ ở những bệnh nhân bị xơ vữa động mạch não, hẹp động mạch cảnh. Đối với những bệnh nhân không có chống chỉ định, nên dùng thuốc kháng tiểu cầu bất kể có phẫu thuật hay không. Các loại thuốc chính bao gồm aspirin, clopidogrel, cilostazol và ticlopidine.

Cân nhắc liệu pháp kháng tiểu cầu kép đối với chứng hẹp động mạch cảnh có triệu chứng. So với aspirin đơn thuần, aspirin kết hợp với clopidogrel có hiệu quả hơn trong việc ngăn ngừa kết tập tiểu cầu nhưng có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.

Các tác dụng phụ thường gặp của thuốc chống tập kết tiểu cầu là nhức đầu, buồn nôn, nổi mẩn, rối loạn tiêu hóa và gia tăng nguy cơ xuất huyết (chảy máu cam, chảy máu răng, xuất huyết đường tiêu hóa…).

2.2 Thuốc hạ cholesterol 

Statin là một nhóm thuốc hạ cholesterol, phổ biến là simvastatin và atorvastatin… Statin có thể làm giảm lượng lipid trong máu, phục hồi chức năng nội mô và ổn định mảng bám. Nên dùng statin cho những bệnh nhân không có chống chỉ định. Những bệnh nhân không có rối loạn chuyển hóa lipid cũng có thể được hưởng lợi từ statin và nên được dùng thường xuyên.

Nếu hẹp động mạch cảnh không nghiêm trọng hoặc nếu bệnh nhân không có triệu chứng và hẹp động mạch cảnh được phát hiện tình cờ qua thăm khám thì điều trị bằng thuốc statin thường được ưu tiên.

Các tác dụng phụ của thuốc bao gồm: Tiêu chảy, táo bón, nôn, buồn nôn, co thắt dạ dày, đau cơ, yếu cơ, đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ, mệt mỏi, ban đỏ trên da…

Thuốc điều trị hẹp động mạch cảnh

Điều trị bằng thuốc có thể ổn định mảng xơ cứng động mạch.

2.3 Thuốc hạ huyết áp

Bệnh nhân đã từng bị đột quỵ hoặc thiếu máu thoáng qua do hẹp động mạch cảnh nên được bắt đầu hoặc tiếp tục điều trị hạ huyết áp khi huyết áp vượt quá 140/90.

3. Những điều cần lưu ý khi điều trị hẹp động mạch cảnh

– Bệnh nhân bị hẹp động mạch cảnh nên duy trì chế độ ăn uống nhẹ nhàng trong sinh hoạt hàng ngày, ăn nhiều ngũ cốc, rau củ và các thực phẩm khác, tránh đồ chiên rán, nhiều dầu mỡ, để bổ sung chất dinh dưỡng cho cơ thể, tăng cường thể lực.

– Nếu bệnh nhân được điều trị bằng thuốc, cần chú ý kiên trì kiểm soát thuốc, tránh tự ý dừng thuốc, có thể làm nặng thêm tình trạng thể chất, ảnh hưởng đến quá trình hồi phục của bệnh nhân.

– Nếu bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật, sau phẫu thuật, nên chú ý hơn đến việc nghỉ ngơi tại giường để thúc đẩy quá trình phục hồi thể chất. Đồng thời, cần chú ý hơn đến các triệu chứng về thần kinh và thể chất, tránh để lại di chứng. Ngoài ra, cần theo dõi các vấn đề như nhiễm trùng vết thương để tránh các biến chứng khác.

https://suckhoedoisong.vn/thuoc-dieu-tri-hep-dong-mach-canh-169241017115839179.htm







Bản quyền thuộc về Bệnh Viện Thẩm Mỹ Ngô Mộng Hùng. Mọi hành vi sao chép hoặc sử dụng thương hiệu khi chưa có sự đồng ý đều là trái pháp luật.

HOTLINE: 093 3001300