23/Jan/2024

Bằng khen Công đoàn cơ sở có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua và hoạt động tổ chức công đoàn năm 2023 do Liên Đoàn Lao Động Quận 3 trao tặng.

Một số thành tích của Bệnh viện thẩm mỹ Ngô Mộng Hùng

Bằng khen Công đoàn cơ sở có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua và hoạt động tổ chức công đoàn năm 2021 do Liên Đoàn Lao Động Quận 3 trao tặng

Một số thành tích của Bệnh viện thẩm mỹ Ngô Mộng Hùng

Bằng khen chung tay cùng quận 3 trong công tác phòng chống dịch Covid-19 của Uỷ Ban Nhân Dân Quận 3 cấp

Một số thành tích của Bệnh viện thẩm mỹ Ngô Mộng Hùng


14/Jan/2024

SKĐS – Mọi người thường phản ứng một cách tiêu cực với từ ‘carbohydrate’ và xu hướng chung là người muốn giảm cân thường loại bỏ hoàn toàn các thực phẩm chứa carb ra khỏi thực đơn. Dưới đây là những giải thích cần thiết về carb bạn nên biết để đảm bảo sức khỏe.

Carbohydrate hay carb là một trong những chất dinh dưỡng bị tiêu thụ vượt quá nhiều chỉ có và nó thu hút được rất nhiều sự chú ý. Tuy nhiên, bạn sẽ ngạc nhiên khi biết rằng carbs có thể giúp (hoặc gây hại) cho chế độ ăn kiêng của chúng ta, tùy thuộc vào cách chúng được ăn.

Theo ThS.BS. Lê Thị Hải, nguyên Giám đốc Trung tâm tư vấn dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng Quốc gia, carbs là một trong 3 thành phần chất dinh dưỡng chính của cơ thể có trong thức ăn của con người, cùng với protein (chất đạm) và lipid (chất béo), carbs là các chất dinh dưỡng đa lượng.

7 điều cần biết về carbs để giảm cân và có sức khỏe tốt
Carbohydrate có trong nhiều nhóm thực phẩm nên ăn hàng ngày.

Carbohydrate có 3 dạng: tinh bột, đường và chất xơ. Tinh bột là carbohydrate phức tạp, đường có thể có sẵn hoặc được thêm vào thực phẩm và chất xơ là carbohydrate không tiêu hóa được. Sự cân bằng phù hợp của các loại carbohydrate này ảnh hưởng tích cực tới sức khỏe, bao gồm ngăn ngừa hoặc kiểm soát các tình trạng mạn tính như béo phì và bệnh tim.

Dưới đây là những điều bạn nên biết về carbs giúp bạn đưa ra quyết định sáng suốt về cách chuẩn bị chế độ ăn uống tốt với chất dinh dưỡng đa lượng này.

1. Ăn nhiều carbs không gây bệnh đái tháo đường

Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ, nguyên nhân của bệnh đái tháo đường vẫn chưa được biết nhưng là kết quả của tổn thương tuyến tụy (đái tháo đường type 1) hoặc kháng insulin (đái tháo đường type 2). Các nghiên cứu đã chứng minh, ăn quá nhiều carbs không kích hoạt phản ứng này.

Hiện chưa có cơ sở khoa học để khẳng định ăn nhiều carbs gây bệnh đái tháo đường. Các yếu tố về lối sống như thừa cân, béo phì, lười vận động hoặc có khuynh hướng di truyền có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường.

2. Carbs cung cấp năng lượng cần thiết cho cơ thể

Carbohydrate là nguồn nhiên liệu ưa thích của cơ thể và là nguồn nhiên liệu duy chỉ có của não. Nó là chất dinh dưỡng dễ dàng và hiệu quả chỉ có để cung cấp cho cơ thể năng lượng để làm mọi thứ, từ thở và suy nghĩ đến chạy và nhảy. Carbs cung cấp nhiên liệu cho hệ thần kinh trung ương, năng lượng cho cơ bắp làm việc. Bên cạnh đó, chúng cũng ngăn chặn protein được sử dụng tạo nên năng lượng, đồng thời carb còn cho phép các chất béo được chuyển hóa.

ThS. BS. Lê Thị Hải:

Carbs là nguồn cung cấp năng lượng chính cho cơ thể. Thiếu carbs, bạn sẽ dễ gặp tình trạng mệt mỏi, thiếu năng lượng, ảnh hưởng đến cả thể chất lẫn tinh thần. Carbs chỉ có thể tăng lên hoặc giảm đi, không thể không có trong chế độ ăn hàng ngày.

3. Không phải tất cả carbs từ bánh mì đều giống nhau

Khi lựa chọn ngũ cốc chẳng hạn như bánh mì và thực phẩm từ bột mì, bao gồm bánh nướng xốp, bánh quế, bánh mì tròn và bánh ngô, hãy chọn các sản phẩm từ ngũ cốc nguyên hạt.

Ngũ cốc nguyên hạt là loại carbs tốt có chỉ số đường huyết (GI) thấp, chứa loại đường được cơ thể tiêu hóa và hấp thu chậm. Chúng sẽ làm cho đường trong máu tăng từ từ và giảm cũng từ từ. Do đó giúp điều hòa đường huyết và duy trì mức năng lượng ổn định tốt cho cơ thể.

Học viện Dinh dưỡng và Ăn kiêng Hoa Kỳ khuyến nghị nên tiêu thụ ít chỉ có một nửa số ngũ cốc của bạn ở dạng nguyên hạt. Ngũ cốc nguyên hạt bao gồm gạo lứt, hạt quinoa, yến mạch, mì ống làm từ lúa mì nguyên hạt và bánh mì nguyên hạt.

4. Trái cây và rau củ chứa carbs tốt cho sức khỏe

Trái cây và rau củ là 2 nhóm thực phẩm chính mà hầu hết chúng ta nên tăng cường tiêu thụ hàng ngày. Chúng cũng có một lượng lớn carbohydrate trong thành phần dinh dưỡng. Thường xuyên tiêu thụ trái cây và rau quả được các chuyên gia dinh dưỡng khuyến nghị trong xây dựng một chế độ ăn uống lành mạnh.

5. Nên tiêu thụ đường thế nào để tránh gây hại?

Về phương diện dinh dưỡng thì carbohydrate sinh năng lượng chia 2 nhóm là đường ngọt (sugary carbohydrate) vì có vị ngọt, và đường bột (starchy carbohydrate) vì là dẫn xuất từ chất tinh bột mà ra. Đường ngọt có thể hiện diện tự nhiên trong thực phẩm (chẳng hạn như trái cây ở dạng fructoza hoặc sữa ở dạng lactoza) hoặc có thể được thêm vào dưới tên đường mía, siro cây phong, mật hoa cây thùa, mật ong.

Đường là nguồn năng lượng chính của cơ thể. Khi thiếu đường sẽ không đủ năng lượng cho cơ thể hoạt động. Muốn tối ưu hóa sức khỏe và giảm cân cần tránh các loại thực phẩm chứa đường bổ sung, chỉ có là các loại đường tinh luyện.

7 điều cần biết về carbs để giảm cân và có sức khỏe tốt
Nên hạn chế tiêu thụ đường bổ sung, đặc biệt là loại đường tinh luyện.

Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), con người nên giới hạn lượng đường ngọt dưới 10% tổng lượng calo tiêu thụ. Với người lớn, trưởng thành trung bình cần 2.000 calo mỗi ngày, thì lượng đường ngọt tiêu thụ nên dưới 200 calo, tương đương khoảng 50g hoặc 12 thìa cà phê.

6. Chất xơ cũng là một loại carb tốt

Chất xơ mang lại nhiều lợi ích sức khỏe, bao gồm cảm giác no, điều chỉnh lượng đường trong máu, quản lý cholesterol trong máu, điều hòa chức năng đường ruột. Chất xơ cũng thuộc loại carbohydrate phức tạp. Chất xơ tuy không cung cấp năng lượng trực tiếp, nhưng nó nuôi các vi khuẩn tốt trong hệ tiêu hóa. Những vi khuẩn này có thể sử dụng chất xơ để tạo ra acid béo mà một số tế bào của chúng ta có thể sử dụng làm năng lượng. Chất xơ có tự nhiên trong hoa quả, rau, ngũ cốc nguyên hạt, và các loại đậu đỗ đã nấu chín.

7. Khoảng một nửa lượng calo của chúng ta nên là carbs

Phạm vi phân phối chất dinh dưỡng đa lượng chấp nhận được (AMDR) đối với carbohydrate là 45-65% đối với người trưởng thành khỏe mạnh. Điều này có nghĩa là một người tiêu thụ chế độ ăn 2.000 calo nên ăn từ 900-1.300 calo, tương ứng là 225-325g, mỗi ngày dưới dạng carbohydrate. Điều này có vẻ cao nhưng hãy nhớ rằng carbohydrate được tìm thấy trong nhiều nhóm thực phẩm, bao gồm trái cây (như chuối), rau chứa tinh bột (như khoai tây), ngũ cốc (như gạo), protein (như đậu) và sữa (như sữa chua).

Nguồn: https://suckhoedoisong.vn/7-dieu-can-biet-ve-carbs-de-giam-can-va-co-suc-khoe-tot-169231213153956945.htm


30/Dec/2023

SKĐS – Trứng là thực phẩm giàu dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe. Nhưng đối với người cần kiểm soát cholesterol thì việc ăn trứng hay kiêng trứng luôn là vấn đề nhận được nhiều quan tâm.

1. Ăn trứng có tốt cho sức khỏe không?

Với khoảng 78 calo mỗi quả, trứng là nguồn cung cấp protein, vitamin và khoáng chất hiệu quả. Một quả trứng lớn chứa khoảng 6g protein. Trứng cũng là nguồn cung cấp các chất dinh dưỡng khác, bao gồm vitamin D (hỗ trợ sức khỏe xương và hệ miễn dịch) và choline (giúp trao đổi chất và chức năng gan cũng như sự phát triển não bộ của thai nhi).

Lòng đỏ trứng là nguồn cung cấp lutein và zeaxanthin đáng kể, được chứng minh là làm giảm nguy cơ đục thủy tinh thể và thoái hóa điểm vàng, nguyên nhân uy tín gây mù lòa ở những người từ 55 tuổi trở lên.

Nhưng lòng đỏ trứng cũng được biết đến với hàm lượng cholesterol cao. Tuy vậy, điều đó không có nghĩa là cholesterol khiến trứng trở thành một lựa chọn có hại. Ngày càng có nhiều bằng chứng chỉ ra rằng trứng giàu chất dinh dưỡng và ăn một quả trứng mỗi ngày như một phần của chế độ ăn uống lành mạnh cho những người khỏe mạnh là điều hợp lý. Đồng thời không cần thiết phải loại bỏ trứng hoàn toàn khỏi danh sách thực phẩm của những người có nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

2. Vai trò của cholesterol trong chế độ ăn uống

Cholesterol trong máu – bao gồm HDL “tốt” và LDL “xấu” – là một trong những thước đo thiết yếu về sức khỏe tim mạch được Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ xác định. Một chế độ ăn nhiều chất béo bão hòa có thể dẫn đến mức cholesterol LDL cao và hơn nữa dẫn đến sự tích tụ mảng bám trên thành động mạch. Điều này hạn chế lưu lượng máu và có thể dẫn đến đau tim hoặc đột quỵ.

Cholesterol được tìm thấy trong thực phẩm có nguồn gốc động vật. Theo tư vấn khoa học năm 2019 của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ về cholesterol trong chế độ ăn uống và nguy cơ tim mạch thì: thịt, trứng, bơ và các sản phẩm từ sữa đầy đủ chất béo là những nguồn cholesterol chính. Nó đặc biệt có nhiều trong các loại thịt đã qua chế biến như: xúc xích, bánh mì kẹp thịt hoặc các loại thực phẩm tương tự. Cholesterol cũng có thể được tìm thấy trong các món nướng làm từ trứng, bơ hoặc kem.

Mặc dù cholesterol trong chế độ ăn uống từng được coi là tác nhân gây ra bệnh tim, nhưng tư vấn khoa học năm 2019 cho biết các nghiên cứu nhìn chung không ủng hộ mối liên quan giữa cholesterol trong chế độ ăn uống và nguy cơ tim mạch.

Các nghiên cứu gần đây đã khám phá việc ăn trứng có thể tác động như thế nào đến cholesterol trong máu và kết quả sức khỏe ở những người có nguy cơ mắc bệnh tim. Những nghiên cứu này cho thấy lợi ích tiềm tàng của trứng khi trở thành một phần của chế độ ăn uống lành mạnh cho những người có yếu tố nguy cơ tim mạch.

3. Nên ăn trứng như thế nào là phù hợp?

Thông tin mới chỉ có về cholesterol trong chế độ ăn uống của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ cho biết, trong hơn nửa thế kỷ, các nhà khoa học đã tranh luận về vai trò của cholesterol trong chế độ ăn uống lành mạnh. Bởi vì nó thường liên quan đến chất béo bão hòa nên việc hạn chế cholesterol trong chế độ ăn uống, đặc biệt là bằng cách hạn chế tiêu thụ trứng, dường như có lợi cho những nỗ lực về sức khỏe tim mạch.

Gần đây hơn, việc tích lũy dữ liệu đã khiến các nhà nghiên cứu mở rộng suy nghĩ của họ về mức độ cholesterol trong chế độ ăn uống và trứng phù hợp với mô hình ăn uống lành mạnh như thế nào?

Giáo sư Linda Van Horn, Trưởng bộ phận Dinh dưỡng, Khoa Y tế dự phòng tại Trường Y khoa Feinberg của Đại học Northwestern (Chicago) cho biết, một quả trứng lớn chứa khoảng 200mg cholesterol. Vì vậy, việc ăn không quá hai hoặc ba lòng đỏ mỗi tuần được coi là phù hợp. Lòng trắng trứng không có nhiều cholesterol.

Theo Giáo sư Linda Van Horn, nếu mức cholesterol xấu LDL của bạn thấp, thì việc ăn một vài quả trứng mỗi tuần được coi là có thể chấp nhận được, tùy thuộc vào hàm lượng tổng thể của chế độ ăn.

Đối với những người có mức cholesterol LDL cao nên cân nhắc việc giảm nguồn chất béo bão hòa và cholesterol trong chế độ ăn uống, bởi vì chúng đều được coi là có nhiều khả năng góp phần hình thành mảng bám động mạch.

Cách tốt chỉ có là nên tập trung thực hiện chế độ ăn lành mạnh với việc ăn nhiều thực phẩm thực vật hơn như ngũ cốc nguyên hạt, trái cây và rau quả tươi; kết hợp ăn nhiều cá hơn, hạn chế calo và hoạt động thể chất thường xuyên, Giáo sư Linda Van Horn nhấn mạnh.

Nguồn: https://suckhoedoisong.vn/an-trung-co-lam-tang-cholesterol-hay-khong-16923092312102257.htm


24/Dec/2023

SKĐS – Phụ nữ sau sinh có thể sẽ phải đối mặt với một loạt những thay đổi về thể chất và tinh thần…

Một số triệu chứng phổ biến sau sinh bao gồm tiết dịch hoặc chảy máu âm đạo, đau ngực, thay đổi tâm trạng và mệt mỏi, các dấu hiệu mất sữa, trầm cảm hoặc lo lắng sau sinh… 

Đối mặt với những thay đổi về thể chất và tinh thần sau sinh, người mẹ cần phải nhận thức được cũng như tìm kiếm sự chăm sóc từ nhân viên y tế khi cần thiết.

Dưới đây là một số trục trặc phụ nữ sau sinh thường gặp và cách xử trí:

1. Tắc tia sữa ở phụ nữ sau sinh

Tắc tia sữa là một tình trạng khá phổ biến, có thể gặp phải ngay trong tuần lễ đầu tiên sau khi em bé chào đời. Nếu không điều trị tắc tia sữa tốt, có thể làm cho bệnh nặng hơn gây viêm tuyến vú, áp xe vú rất nguy hiểm.

Theo Y học cổ truyền, tắc tia sữa – viêm tuyến vú thuộc phạm vi chứng nhũ ung. Để điều trị triệt để, cần phải thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, lợi sữa.

Các sản phụ nên nhận biết sớm những dấu hiệu tắc tia sữa như vú đau, sưng tấy, sờ vào có cục cứng, ấn vào đau, người phát sốt, đau tức ngực… ngay từ khi mới khởi phát để điều trị kịp thời, tránh bệnh tiến triển sang giai đoạn muộn, điều trị khó khăn. 

Giai đoạn khởi phát này cũng là giai đoạn duy chỉ có mẹ có thể điều trị tại nhà và khỏi hẳn bằng cách đơn giản từ các vị thuốc gần gũi quanh ta như dùng củ gai, hành, lá bồ công anh… Cụ thể:

– Củ gai tươi giã nhuyễn hoặc xay rồi cho một chút muối vào trộn đều xong đắp vào bầu vú, đắp cả đầu ti, ngày thay 4-5 lần. Làm đến khi khỏi thì dừng. 

– Lấy 1 nắm hành tươi, rửa sạch, dùng cả rễ xay hoặc giã nát. Sau đó nặn thành bánh, đắp lên vú. Dùng chai sành đựng nước nóng khoảng 70 độ hoặc dùng đèn hồng ngoại chườm lên bánh hành đến khi cảm thấy ấm nóng là được. Ngày làm 2 lần, làm đến khi khỏi hẳn thì thôi. 

– Dùng 100g lá bồ công anh tươi rửa sạch, giã nát, lọc lấy nước uống, bã đắp tại chỗ vú bị đau. Hoặc dùng lá bồ công anh hơ nóng trên ngọn lửa đèn cồn, đắp thử trên da nóng vừa phải thì đem đắp vào quanh bầu vú. Làm liên tục 15-20 phút. Mỗi ngày làm 2-3 lần, duy trì đến khi khỏi thì dừng.

2. Đối phó với sản dịch

Sau khi sinh con, theo cơ chế thông thường cơ thể sẽ tự đào thải các chất cặn bã, máu xấu, sản dịch… ra ngoài. Khi cơ thể không thải trừ hết, sau một thời gian “thấm ngược” vào cơ thể, vào hệ thống kinh lạc – mạch máu mà gây ra các bệnh hậu sản. Đông y thường gọi là ác huyết, ác lộ hoặc huyết hôi.

Có một vài vị thuốc, món ăn dễ chế biến, hiệu quả cao giúp các mẹ nhanh hết sản dịch như dùng nghệ, các món ăn từ ngải cứu, rau ngót…

3. Chân tay lạnh

Nhiều chị em phụ nữ sau sinh gặp phải tình trạng bị lạnh chân tay. Hiện tượng này không chỉ làm ảnh hưởng đến sinh hoạt hằng ngày của các mẹ mà còn có thể là dấu hiệu cảnh báo về sức khỏe.

Theo Y học cổ truyền thì chứng này chủ yếu là do khí huyết hư cùng huyết ứ làm cho khí huyết nơi ngọn chi không đầy đủ gây ra chứng sợ lạnh, chân tay lạnh. 

Để điều trị có thể sử dụng các phương pháp như thoa dầu khuynh diệp, dầu tràm; chườm nước nóng; ngâm chân bằng nước thảo dược. Các loại thảo dược thường được dùng để chế bột ngâm chân như gừng, hương nhu, bạch chỉ, dây đau xương, bạc hà, quế chi, ngải cứu, thương truật, hồng hoa…

Nguồn: https://suckhoedoisong.vn/3-van-de-thuong-gap-o-phu-nu-sau-sinh-va-cach-xu-tri-tai-nha-169230917160059482.htm


15/Dec/2023

SKĐS – Nhiều phụ nữ sau sinh gặp phải tình trạng lạnh chân tay. Hiện tượng này không chỉ làm ảnh hưởng đến sinh hoạt hằng ngày mà còn là dấu hiệu cảnh báo về sức khỏe. Làm gì để khắc phục tình trạng này?

Sau khi sinh, phụ nữ mất nhiều máu nên chính khí suy yếu, tân dịch giảm, tấu lý (toàn bộ mạng lưới kinh lạc) sơ hở nên tà khí dễ xâm nhập. Các cụ ngày xưa kiêng khem rất kỹ: Kỵ gió, kỵ lạnh, kén chọn thức ăn…

– Kỵ gió là vì cơ thể còn yếu, tấu lý sơ hở, tà khí dễ xâm nhập để gây bệnh. Tuy nhiên, tránh gió không có nghĩa là nằm trong phòng đóng kín cửa, bịt kín các cửa làm cho không khí tụ đọng. Phụ nữ mới sinh xong đang yếu, nếu bịt kín cửa còn thêm khó thở. Trẻ mới sinh cũng cần không khí trong lành. Mặc dù, không nên ngồi ngay luồng gió thốc, tránh gió lùa nhưng cần thoáng khí.

– Kỵ lạnh vì sau khi sinh, thận khí, khí huyết suy nhược nên sợ lạnh. Sau khi sinh không nên đụng tới nước lạnh: Không tắm nước lạnh, không giặt quần áo, không uống nước đá lạnh. Có thể dùng khăn nóng lau mình, xông hơi sơ sơ cho mồ hôi vừa toát ra thì thôi, xông hơi nhiều cũng sẽ khiến cho cơ thể sản phụ bị mệt. Phụ nữ sau sinh không nên xông hơi ngay mà cần sau 1 tuần đối với sinh thường và sau 2 tuần đối với sinh mổ.

Một số biện pháp chữa chân tay lạnh sau sinh tại nhà:

1. Thoa dầu chữa chân tay lạnh

Nên thoa dầu khuynh diệp, dầu tràm, chà sát cho nóng người giúp khí huyết vận hành mạnh hơn. Việc sử dụng “cồn bạc hà” là không nên vì menthol trong cồn bạc hà bay hơi nhanh tạo cảm giác lạnh.

Mỗi tuần thoa 3-4 lần, mỗi lần xoa 15 phút, thực hiện trong khoảng 1-2 tháng đầu. Tránh dùng kéo dài, thời gian mỗi lần thực hiện quá lâu làm thoát khí, lỗ chân lông rộng, tà khí dễ xâm nhập.

2. Chườm nước nóng

Dùng chai nước nóng hay túi cao su nước nóng để chườm bụng và hai bên bẹn. Việc này làm ấm bào cung và mạnh thận khí. Bào cung là gốc của ba mạch quan trọng là Nhâm mạch, Đốc mạch và Xung mạch. Làm ấm bào cung giúp cho cơ thể chóng hồi phục. Đới mạch chạy ngang thắt lưng và hai bên bẹn, khi sinh đẻ, mạch này bị ảnh hưởng rất nhiều. Chườm nóng lưng và hai bên bẹn giúp cho Đới mạch mạnh lên nên hết đau lưng và mỏi gối.

Hơn nữa, khi có thai, da bụng căng giãn. Sau khi sinh, da bụng lơi lỏng và nhăn nheo. Chườm nóng làm mạnh tuần hoàn cục bộ, giúp tăng sức đàn hồi bắp thịt và da, nhờ vậy da bụng bớt nhăn, bụng nhỏ lại.

Dùng hàng ngày, mỗi ngày làm 1-2 lần, mỗi lần từ 20-30 phút. Làm liên tục 2-3 tuần sau sinh. Lưu ý nhiệt độ khoảng 50-60 độ tránh bị bỏng, rát.

3. Ngâm chân bằng nước thảo dược

Lấy một cái chậu lòng sâu cho nước nóng khoảng 40 độ C vào 2/3 chậu, cho thêm khoảng 50g gừng phơi khô cắt nhỏ, 1 ít muối hạt hoặc có thể cho thêm các gói thảo dược ngâm chân bán sẵn ngoài hiệu thuốc Đông y.

Cho chân vào ngâm khoảng 15 phút, lượng nước trong chậu phải ngập quá mắt cá chân, thấy thân nhiệt tăng lên chứng tỏ hệ thống tuần hoàn máu lưu thông. Khi ngâm, hai chân cọ xát xoa vào nhau thì hiệu quả càng tốt hơn.

Mỗi tuần thực hiện 3-4 lần, mỗi lần ngâm không quá 15 phút. Duy trì trong khoảng 2-3 tháng sau sinh.

Để hiệu quả tốt chỉ có bạn nên đến các bệnh viện, chuyên khoa Y học cổ truyền thăm khám để có chẩn đoán và các bài thuốc phù hợp với từng thể.

3 cách chữa chân tay lạnh cho phụ nữ sau sinh tại nhà

4. Phòng ngừa chứng chân tay lạnh

Một chế độ dinh dưỡng và vận động hợp lý sẽ hỗ trợ bàn tay, bàn chân luôn ấm áp, ngay cả khi nhiệt độ môi trường xung quanh xuống thấp. Sau đây là một số biện pháp dự phòng chứng chân tay lạnh:

– Giữ ấm cơ thể: Khi thời tiết trở lạnh, cần đặc biệt chú ý giữ ấm tay chân, đặc biệt là bàn chân. Trong đó nên ưu tiên sử dụng các loại tất chân hoặc bao tay mềm mại, có khả năng giữ ấm cũng như thấm hút mồ hôi tốt.

– Hạn chế mang tất chân, bao tay hoặc mặc quần áo quá chật để giữ ấm vì như vậy cũng không tốt cho việc lưu thông máu trong cơ thể.

– Thường xuyên vận động: Vận động nhiều sẽ làm “ấm nóng” cơ thể, qua đó tăng cường và điều tiết quá trình tuần hoàn máu trong cơ thể. Vận động thường xuyên giúp giãn nở mạch máu và lưu thông khí huyết tốt hơn;

Ăn uống hợp lý: Nên ăn những thực phẩm chứa nhiều calo và chất béo lành mạnh vì chúng cung cấp cho cơ thể nhiều năng lượng để sản sinh nhiệt lượng “sưởi ấm” cơ thể;

– Bổ sung thêm các loại vitamin nhóm B, vitamin C, vitamin E và các acid amin bằng thực phẩm. Các loại vitamin và khoáng chất này hỗ trợ sản sinh tế bào hồng cầu trong máu và tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.

Nguồn: https://suckhoedoisong.vn/3-cach-chua-chan-tay-lanh-cho-phu-nu-sau-sinh-tai-nha-169230922115205014.htm


08/Dec/2023

SKĐS – Sinh thiết làm lây lan bệnh ung thư, sinh thiết ‘tiếp tay’ cho ung thư di căn là câu nói mà nhiều người hay truyền tai, khi một ai đó có người nhà hoặc bản thân cần phải thực hiện sinh thiết để phát hiện bệnh. Vậy sinh thiết là gì và thực hư chuyện nó có thể gây hoặc lây lan ung thư ra sao?

Sinh thiết là gì?

Mặc dù có rất nhiều thông tin y tế chính thống về ung thư, nhưng thực tế lại chỉ có một vài trong số những thông tin này là tiếp cận được những người quan tâm. Việc tin vào thông tin sai lệch hoặc những lời đồn không có thật lại sẽ làm tăng khoảng cách giữa bệnh nhân và việc điều trị ung thư một cách hữu hiệu.

Sinh thiết là cách phổ biến chỉ có để các bác sĩ chẩn đoán ung thư. Trong quá trình sinh thiết, bác sĩ sẽ lấy một mẫu mô nhỏ từ khối u. Sau đó mẫu sinh thiết sẽ được quan sát dưới kính hiển vi để giúp bác sĩ đưa ra chẩn đoán.

Có nhiều kĩ thuật khác nhau để thu thập mẫu sinh thiết. Ví dụ, trong sinh thiết chọc hút bằng kim nhỏ, bác sĩ sẽ đưa một cây kim gắn với ống tiêm vào vùng cần lấy mẫu để lấy một lượng mô nhỏ vừa đủ để chẩn đoán bệnh. Còn trong sinh thiết cắt bỏ, bác sĩ sẽ loại bỏ toàn bộ khối nghi ngờ để kiểm tra.

Tin đồn Sinh thiết tiếp tay cho ung thư di căn đến từ đâu?

Có một tin đồn rằng việc đâm kim vào một khối u có thể làm cho các tế bào ung thư lọt vào máu hoặc mạch bạch huyết và làm lây lan khối u. Điều này khiến nhiều bệnh nhân rất hoang mang. Một số người cũng có thể hiểu lầm rằng việc đâm kim vào sẽ “kích hoạt” khối u và làm cho nó phát triển nhanh hơn.

Ngoài ra, các thông tin sai lệch trên internet hoặc truyền miệng cũng có thể làm tăng sự lo lắng không cần thiết về sinh thiết. Một số nguồn thông tin không chính xác có thể lan truyền quan điểm sai lầm về sinh thiết và ung thư.

Trong khi đó, Giáo sư Jeffrey Gershenwald từ MD Anderson – trung tâm ung thư lớn chỉ có thế giới cho biết: Sinh thiết được thực hiện đúng kĩ thuật sẽ cung cấp nhiều thông tin cho việc chẩn đoán, xác định giai đoạn ung thư cũng như giúp bác sĩ lựa chọn phương pháp điều trị tốt hơn.

Các nhà khoa học nói gì về tin đồn “Sinh thiết gây ung thư”?

Gieo mầm khối u hay gieo mầm ung thư bằng kim đề cập đến những trường hợp hiếm gặp khi kim đâm vào khối u trong quá trình sinh thiết, dẫn đến làm bong và phát tán các tế bào ung thư. Đôi khi, nó được gọi là dấu kim hoặc đường gieo mầm ung thư vì các tế bào ung thư phát triển dọc theo đường kim đi qua.

Trong các nghiên cứu gần đây, các nhà khoa học đã nỗ lực xác định rủi ro và lợi ích của sinh thiết nhằm cung cấp thông tin tốt hơn cho bệnh nhân và bác sĩ. Một số nghiên cứu về các trường hợp riêng lẻ xác nhận rằng việc sinh thiết gây gieo mầm khối u rất hiếm khi xảy ra và lợi ích của sinh thiết vượt xa rủi ro.

Ví dụ, một đánh giá năm 2008 trên tạp chí Gut cho thấy việc lây lan khối u xảy ra ở 2,7% trường hợp sinh thiết ung thư gan. Tuy nhiên, nghiên cứu của BJU International năm 2015 đã xem xét các nghiên cứu trước đó và nhận thấy tỉ lệ lây lan này là rất thấp (dưới 1%).

Nghiên cứu năm 2013 trên tạp chí Endoscopy không tìm thấy sự khác biệt nào về tái phát ung thư ở 256 bệnh nhân ung thư tuyến tụy đã làm và không làm sinh thiết. Sau đó, một nghiên cứu khác vào năm 2015 trên Gut đã phát hiện ra rằng sinh thiết không liên quan đến việc tăng nguy cơ tử vong ở 2.034 bệnh nhân ung thư tuyến tụy.

Gần đây hơn, một nghiên cứu năm 2019 trên tạp chí Urology phát hiện ra rằng kĩ thuật sinh thiết lõi bằng kim an toàn và hiệu quả ở 42 bệnh nhân ung thư bàng quang và việc lây lan khối u không xảy ra sau 28 tháng theo dõi.

Nhìn chung, mặc dù việc lây lan khối u trong quá trình sinh thiết không phải là không thể xảy ra nhưng trường hợp này rất hiếm gặp.

Tầm quan trọng của sinh thiết

Sinh thiết thường là cách tốt chỉ có để xác định chắc chắn liệu bạn có bị ung thư hay không. Mặc dù các công cụ khác, chẳng hạn như siêu âm và chụp cộng hưởng từ (MRI), có thể cho bác sĩ biết một vùng nghi ngờ có khối u. Nhưng trong hầu hết các trường hợp, cách duy chỉ có để chẩn đoán xác định ung thư là thực hiện sinh thiết và quan sát những tế bào nghi ngờ ung thư dưới kính hiển vi.

Đôi khi, sinh thiết cho thấy vùng nghi ngờ chỉ chứa các tế bào lành tính hoặc không gây ung thư. Điều này có nghĩa là bạn không cần điều trị. Ngược lại, sinh thiết có thể cho bác sĩ biết mức độ ác tính và nghiêm trọng của bệnh ung thư, thể hiện bằng giai đoạn và cấp độ của bệnh. Hơn nữa, sinh thiết cũng có thể giải thích loại tế bào ung thư nào đang phát triển bên trong khối u. Tất cả những thông tin này nhằm giúp xác định hướng xử trí tốt chỉ có để điều trị ung thư.

Trong thời đại số hóa ngày nay, việc phân biệt giữa sự thật và tin đồn là vô cùng quan trọng, đặc biệt khi chúng ta đề cập đến các vấn đề sức khỏe. Rõ ràng, quan niệm “sinh thiết gây ung thư” là một trong những tin đồn không chính xác và có thể gây hại. Các bác sĩ chuyên khoa ung thư khuyên bạn nên tìm hiểu kỹ lưỡng và đặt niềm tin vào các nguồn thông tin chính thống và khoa học để mang lại lợi ích lâu dài cho sức khỏe và chất lượng cuộc sống của bạn.

Nguồn: https://suckhoedoisong.vn/sinh-thiet-co-tiep-tay-cho-ung-thu-di-can-169230906102909029.htm


06/Dec/2023

Nhiều người lo lắng khi bị thổi nồng độ cồn có nguy cơ lây nhiễm bệnh truyền nhiễm, cảm cúm, HP, điều này có đúng không? (Nam, 30 tuổi, Hà Nội).
Trả lời:
Có hai loại dụng cụ thổi nồng độ cồn: Loại thứ chỉ có là thổi một luồng hơi từ xa, nếu có nồng độ cồn sẽ xuất hiện báo động. Loại thứ hai là ống thổi trực tiếp, dùng một lần và vứt ngay tại chỗ sau khi sử dụng.
Hiện, lực lượng chức năng áp dụng cả hai để đo nồng độ cồn người điều khiển phương tiện giao thông. Như vậy, xác suất lây nhiễm bệnh qua thổi nồng độ cồn ở cả hai loại dụng cụ là gần như không có.
Ngoài ra, trong quá trình làm việc, cảnh sát được trang bị đầy đủ ống thổi nên người dân không cần lo lắng việc lây nhiễm. Khi tiến hành kiểm tra nồng độ cồn, máy đo có thể dùng chung nhưng mỗi ống thổi chỉ dùng cho một người và dùng xong sẽ được hủy.
Quy tắc này được Bộ Y tế yêu cầu hai năm trước, khi đại dịch Covid-19 bùng phát. Bộ Y tế nhấn mạnh tất cả trường hợp thổi máy nồng độ cồn nên dùng loại ống một lần, tránh lây nhiễm các bệnh qua hô hấp, tiêu hóa…
Do đó, người dân không nên quá hoang mang và chấp hành đầy đủ quy định để đảm bảo an toàn cho bản thân và gia đình.


01/Dec/2023

SKĐS – Sau khi được tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, một số đối tượng có mức hưởng thấp sẽ tiếp tục được tăng lương hưu từ giữa tháng 9/2023.

Ngày 1/8/2023, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 11/2023/TT-BNV hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng (tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội) đối với cán bộ xã, phường, thị trấn già yếu đã nghỉ việc.

Theo đó, thực hiện theo Điều 2 Nghị định 42/2023/NĐ-CP về tăng lương hưu, trợ cấp, Bộ Nội vụ tiến hành điều chỉnh tăng trợ cấp hàng tháng đối với các đối tượng sau:

– Cán bộ xã, phường, thị trấn già yếu đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã.

– Cán bộ xã, phường, thị trấn già yếu đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.

Theo đó, công thức tính mức tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc như sau:

Trợ cấp hằng tháng từ 1/7/2023 = mức trợ cấp hưởng tháng 6/2023 x 1,125.

Trong đó, mức trợ cấp tháng 6/2023 là mức trợ cấp quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 02/2022/TT-BNV.

Cụ thể, vì Thông tư 11/2023/TT-BNV đến ngày 15/9/2023 mới có hiệu lực nên có thể trong đợt chi trả trợ cấp theo mức mới sẽ chưa được thực hiện mà dời đến đợt chi trả tháng 10.

Như vậy, theo dự kiến, nếu như không có gì thay đổi so với đợt chi trả lương hưu theo Nghị định 42/2023/NĐ-CP, mức trợ cấp tháng 9/2023 nhận về vẫn giữ như cũ, đến tháng 10 sẽ bắt đầu chi trả theo mức mới và truy lĩnh phần tăng thêm từ tháng 7 chưa nhận.

Hiện nay vẫn chưa có thông báo chính thức về thời gian bắt đầu tăng lương hưu, trợ cấp cho cán bộ xã, phường, thị trấn già yếu đã nghỉ việc. Lịch chi trả, mức chi trả cụ thể sẽ do cơ quan bảo hiểm xã hội quy định và thông báo đến người hưởng trong thời gian tới.

Nhiều cán bộ xã, phường, thị trấn già yếu đã nghỉ việc sẽ được tiếp tục tăng lương hưu, trợ cấp BHXH từ giữa tháng 9/2023 (Ảnh minh hoạ).

Sau khi điều chỉnh, nếu mức trợ cấp của cán bộ cấp xã già yếu đã nghỉ việc vẫn thấp hơn 3 triệu đồng/tháng thì tiếp tục được điều chỉnh. Cụ thể, sẽ tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng nếu có mức hưởng dưới 2,7 triệu đồng/tháng/người. Trường hợp từ 2,7 triệu đồng đến dưới 3 triệu đồng thì tăng lên bằng 3 triệu đồng/tháng.

Mức trợ cấp hàng tháng từ 1/7/2023 của cán bộ xã đã nghỉ hưu được làm tròn như sau: Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND, Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký UBND, Thư ký HĐND xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã là 3 triệu đồng/tháng. Các chức danh còn lại là 2,817 triệu đồng/tháng.

Về thời gian bắt đầu tăng lương hưu, trợ cấp cho cán bộ xã, phường, thị trấn già yếu đã nghỉ việc, Thông tư 11/2023/TT-BNV tăng trợ cấp cho cán bộ xã già yếu được ban hành ngày 1/8/2023 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 15/9/2023. Trong khi đó, các chế độ quy định tại Thông tư này lại được thực hiện kể từ ngày 01/7/2023.

Do vậy, việc chi trả trợ cấp theo mức mới tại Thông tư 11/2023/TT-BNV cũng có thể sẽ bị thay đổi như đợt tăng lương hưu theo Nghị định 42/2023/NĐ-CP.

Nguồn:https://suckhoedoisong.vn/tin-vui-cho-hang-van-nguoi-tiep-tuc-duoc-tang-luong-huu-tu-giua-thang-9-2023-169230922160214232.htm







Bản quyền thuộc về Bệnh Viện Thẩm Mỹ Ngô Mộng Hùng. Mọi hành vi sao chép hoặc sử dụng thương hiệu khi chưa có sự đồng ý đều là trái pháp luật.

HOTLINE: 093 3001300